Trang website PHẠM VĂN HIỀN

Trang chủ NLU | TTTH | Trang nhất | Sơ đồ trang | TRANG WEBSITE PHẠM VĂN HIỀN - BỘ MÔN SINH LÝ SINH HÓA, KHOA NÔNG HỌC - NGUYÊN PHÓ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM - NGUYÊN GIÁM ĐỐC PHÂN HIỆU NINH THUẬN.
Thống kê
Số lần xem
Đang xem 34
Toàn hệ thống 3892
Trong vòng 1 giờ qua
Trang liên kết

TẠP CHÍ NÔNG LÂM

Email

PHÒNG SAU ĐẠI HỌC

Em trai Phạm Văn Hậu

Genetic Resources Policy

Initiative

IFSAFarming Systems

Association

Hai người bạn "đời" thuỷ chung

Thành viên

Email:
Password

Nội dung

  Phạm Văn Hiền

 

Kết quả tuyển chọn được giống C1324-74 và giống VĐ85-177. Đây là những giống mía thích hợp cho thu hoạch đầu và cuối vụ ở Sóc Trăng.

 

TÓM TẮT
 
Học viên: Nguyễn Văn Dự, Trồng trọt K2005-2008
HDKH: PGS.TS. Phạm Văn Hiền
 
Đề tài “Tuyển chọn giống mía có năng suất cao, chất lượng tốt bổ sung vào cơ cấu mía chín rải vụ cho vùng mía tỉnh Sóc Trăng” được thực hiện tại Trại Giống cây trồng Long Phú, tỉnh Sóc Trăng, từ tháng 01 năm 2006 đến tháng 3 năm 2008.
Thí nghiệm được tiến hành qua 2 bước, khảo nghiệm cơ bản và khảo nghiệm sản xuất. Khảo nghiệm cơ bản được thiết kế theo kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên (RCBD) với 3 lần lặp lại, 7 công thức, mỗi công thức tương ứng một giống mía, diện tích ô thí nghiệm 48 – 50 m2;công thức đối chứng bao gồm giống ROC16 và QĐ11, đây là những giống mía chủ lực của vùng tương ứng nhóm chín sớm và chín trung bình muộn. Các giống ưu tú ở khảo nghiệm cơ bản được tiếp tục đánh giá qua khảo nghiệm sản xuất thiết kế theo kiểu thực nghiệm trong vụ tơ.
Kết quả tuyển chọn được giống C1324-74 và giống VĐ85-177. Đây là những giống mía thích hợp cho thu hoạch đầu và cuối vụ ở Sóc Trăng.
Giống C1324-74 có cây to trung bình và thẳng. Giống có nhiều ưu điểm như đẻ nhánh khỏe, sinh trưởng mạnh, đổ ngã và trỗ cờ ít (trỗ cờ dưới 10%), chống chịu sâu bệnh hại, khả năng lưu gốc tốt, tích lũy đường sớm (10 tháng tuổi đạt 12 CCS), hàm lượng đường cao (12 – 13,5 CCS), năng suất mía 129 – 134 tấn/ha (vượt đối chứng 18,5%), năng suất đường 16,9 – 17,5 tấn/ha (vượt đối chứng 25%).
Giống VĐ85-177 đặc trưng bởi thân to và thẳng, phù hợp với thị hiếu của người trồng mía, đổ ngã ít, chống chịu sâu, bệnh than và bệnh trắng lá, hàm lượng đường cao (12 – 13 CCS), chín trung bình muộn, năng suất mía 127 – 134 tấn/ha (vượt đối chứng 18,9%), năng suất đường 16,7 – 17,5 tấn/ha (vượt đối chứng 21,3%).
 
ABSTRACT
 
The thesis “Selection of sugarcane varieties with high yield and good quality to supplement varietals series for scattered harvest in Soc Trang province” was carried out at Long Phu Plant Breeding Farm, Soc Trang province from January 2006 to March 2008.
The experiments were conducted through 2 steps, basic testing and farm testing. Basic testing were in randomized completely block design (RCBD) with 3 replications, 7 treatments respective 7 sugarcane varieties, 48 – 50 m2 of plots; ROC16 and QĐ11 which were representative of main varieties in the region, and belonged early and late ripening respectively were used as the checks. Outstanding varieties of farm testing were continued to evaluate plant crop by means of large-scale tests with productional experiment design.
C1324-74 and VĐ85-177 selected were the results of the study. These were sugarcane varieties suitable for early and late harvest in Soc Trang region.
C1324-74 variety belonged medium and straight stalks. The variety had many strengths such as strong tillering, vigorous prolonging, slight falling and flowering (under 10% of flowering), borer and disease resistances, good rationing, early accumulation of sugar (12 CCS at 10 months of age), high sugar content (12 – 13.5 CCS), 129 – 134 tones/ha of cane yield (overcoming 18.5% compared to the check), 16.9 – 17.5 tones/ha of sugar yield (overcoming 25% compared to the control).
VĐ85-177 variety was characterized by thick and straight stalks appropriate to sugarcane growers’ predilection, slight falling, resistance to borer, smut and white leaf, high sugar content (12 – 13 CCS), late-medium ripening, 127 – 134 tones/ha of cane yield (overcoming 18.9% compared to the check), 16.7 – 17.5 tones/ha of sugar yield (outdoing 21.3% compared to the control).

 

Số lần xem trang : 14844
Nhập ngày : 05-03-2009
Điều chỉnh lần cuối : 12-03-2009

Ý kiến của bạn về bài viết này


In trang này

Lên đầu trang

Gởi ý kiến

  Chia sẻ dạy & học

  Seminar Hệ thống nông nghiệp K2008(22-04-2009)

  Đánh giá khả năng thích nghi, xác định mật độ và thời điểm thu hoạch thích hợp cho cây cải dầu (Brassica napus L.) tại Lâm Đồng(01-04-2009)

  Đánh giá hệ thống canh tác lúa -đậu nành, lúa-đậu xanh và thí nghiệm thâm canh đậu nành, đậu xanh tại Ô Môn-Cần Thơ, Chợ Mới-An Giang và Lấp Vò-Đồng Tháp(18-03-2009)

  Tuyển chọn giống mía nhập nội có nguồn gốc từ Thailand(05-03-2009)

  Cải thiện hệ thống cây trồng ngắn ngày vùng đồng bào dân tộc huyện Xuân Lộc và Cẩm Mỹ tỉnh Đồng Nai(18-03-2009)

  Tuyển chọn giống mía mới từ nguồn gốc nhập nội cho ba vùng mía trọng điểm phía Nam(18-03-2009)

Họ tên: PGS.TS. Phạm Văn Hiền. Bộ môn Sinh lý-Sinh hóa, khoa Nông học. Nguyên Phó Hiệu trưởng Trường Đại học Nông Lâm Tp HCM. Nguyên Giám đốc Phân hiệu Ninh Thuận. Đc: 16/17 đường 49, Quận 2, TP. Hồ Chí Minh Email: pvhien@hcmuaf.edu.vn Mobi: 0913464989

Thiết kế: Quản trị mạng- ĐHNL 2007