Số lần xem
Đang xem 2354 Toàn hệ thống 7144 Trong vòng 1 giờ qua
Trang liên kết
Tỉnh thức
giữa đêm thiêng Yên Tử
Để thấm hiểu đức Nhân Tông
Ta thành tâm đi bộ
Lên tận đỉnh chùa Đồng
Tâm sáng Ức Trai
trong tựa ngọc TÌNH YÊU CUỘC SỐNG
DẠY VÀ HỌC Để chấn hưng giáo dục Việt Nam cấp thiết phải có đội ngũ những người thầy giáo ưu tú có tâm đức thiết tha với nghề, có trình độ chuyên môn cao và có kỹ năng giảng dạy tốt. Đây là trang thông tin chuyên đề dạy và học để trao đổi và bàn luận
Norman Borlaug Lời Thầy dặn Việc chính đời người chỉ ít thôi
Chuyên tâm đừng bận chuyện trời ơi
Phúc hậu suốt đời làm việc thiện
Di sản muôn năm mãi sáng ngời.
#CLTVN ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TS. Hoàng Kim và TS Hoàng Long
#cltvn định hướng và giải pháp tóm tắt và tổng hợp thông tin từ các nguồn: 1) Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn MARD 2021a. Dự thảo Chiến lược Phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050; 2) MARD 2021b Chiến lược phát triển nguồn nhân lực ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2045; 3) Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn MARD 2009. Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn giai đoạn 2011-2020. Kèm theo công văn số: 3310/BNN-KH ngày 12/10/ 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 4) MARD, FAO, UNDP/FAO VIE 98/019.08 2001. Kế hoạch tổng thể nghiên cứu nông nghiệp Việt Nam. Tầm nhìn đến năm 2020. Hội thảo quốc gia tổ chức tại Hà Nội ngày 3-4 tháng 5 năm 2001 với sự tham gia của 11 cục vụ, 28 viện nghiên cứu, 6 trường đại học, 6 công ty và 8 tổ chức quốc tế (UNDP, FAO, WORLD BANK, DANIDA, GTZ, JICAR, ISNAR); 5)Hoàng Kim 2010: Cây Lương thực Việt Nam hiện trạng và định hướng nghiên cứu; 6) Tổng cục Thống kê https://www.gos.gov.vn 7) FAO 2021FAOSTAT (1990; 1995, 2000, 2005, 2010, 1015, 2020)
Cây Lương thực Việt Nam#cltvn là tập tài liệu giảng dạy và nghiên cứu cây lương thực tại Bộ môn Cây Lương thực Rau Hoa Quả, Khoa Nông học, Trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh (xem #cltvn đề cương môn học). Tài liệu này tóm tắt giải pháp kỹ thuật canh tác lúa, sắn, ngô, khoai lang và nền tảng khoa học thực tiễn của những giải pháp ấy. Tên của năm tiểu mục là điểm chính tâm ý tác giả: 1) Việt Nam con đường xanh; 2) Lúa siêu xanh Việt Nam; 3) Cách mạng sắn Việt Nam; 4) Ngô Việt Nam ngày nay; 5) Giống khoai lang Việt Nam;
ĐỊNH HƯỚNG
“Phấn đấu thực hiện mục tiêu xây dựng một nền nông nghiệp thịnh vượng, nông dân giàu có, nông thôn văn minh hiện đại”. “Đảng và Nhà nước Việt Nam đã xác định nông nghiệp, nông dân , nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa , hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ tổ quốc , là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh t5e61 xã hội , giữ vững ổn định chính trị an ninh quốc phòng, giữ gìn phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước. Nghị quyết Đại hội XII, XIII đều định hướng :Xây dựng nền nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, ứng dụng công nghệ cao, nâng cao chất lượng sản phẩm, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, nâng cao giá trị gia tăng, đẩy mạnh xuất khẩu” (Trích bài phát biểu của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng tại Đại hội VII Hội Nông dân Việt Nam, nhiệm kỳ 2018-2023; Tạp chí Nông thôn mới 2021, trang 8).
Dự thảo Chiến lược Phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021- 2030, tầm nhìn đến 2050, Bộ trưởng Bộ NN & PTNT Lê Minh Hoan nhận định: Hiện nay ngành nông nghiệp Việt Nam đang tồn tại hai vấn đề lớn. 1) Nông nghiệp Việt Nam ngày nay vẫn phát triển dựa trên đơn ngành; sử dụng nhiều đất đai và chi phí đầu vào, trong khi giá trị khoa học công nghệ và các mô hình sản xuất nông nghiệp hiệu quả, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn chưa khai thác hết tiềm năng. Ngành nông nghiệp muốn bảỏ tồn và phát triển bền vũng cần chuyển đổi quan niệm và cấu trúc dựa trên việc phát triển những giá trị khác ngoài sản lượng. Ngành nông nghiệp Việt Nam GDP đóng góp tăng nhưng chi phí đầu vào cũng tăng theo nên giá trị gia tăng bị giảm, giá trị thu nhập trực tiếp của người nông dân không đồng hành với sự tăng trưởng kinh tế. 2) Thị trường nông sản Việt Nam còn nhiều bất cập, giá thu mua nông sản không chỉ dựa trên giá cả mà dựa trên nhiều giá trị khác như môi trường, biến đổi khí hậu, sức khỏe người nông dân, logistic; quan hệ đối ngoại, … Ngành nông nghiệp Việt Nam cần định vị lại những giá trị cối lõi, tiếp cận xu thế tại tất cả những ngành hàng. Chiến lược phải hướng đến sự tăng trưởng bao trùm, tạo ra bao nhiêu việc làm, người nông dân được thụ hưởng sự phát triển của ngành nông nghiệp.
Theo Ông Cao Đức Phát, nguyên Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp, nguyên Phó Ban Kinh tế Trung ương, phát biểu đóng góp cho Dự thảo Chiến lược Phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050,đã xác định:Nông nghiệp Việt Nam ngày cần đáp ứng yêu cầu an toàn thực phẩm, thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng, giảm phát thải carbon hiệu ứng nhà kính, giảm chi phí sản phẩm, tăng chuỗi giá trị ngành hàng, nâng cao giá trị văn hóa dân tộc, lợi thế du lịch sinh thái và biến các giá trị này thành giá trị kinh tế trong nông nghiệp. Nông nghiệp Việt Nam ngày nay còn nhiều dư địa phát triển chăn nuôi, thủy sản, trồng rừng nhưng không phải vô hạn. Một số lĩnh vực phải giảm như khai thác trên biển, đặc biệt là khai thác ven bờ. Nông nghiệp Việt Nam 20 năm qua (2000-2020) động lực chính là đổi mới chính sách và đổi mới khoa học công nghệ. Hiện nay động lực chính là khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Theo Ông Trần Công Thắng, Viện trưởng Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn nhấn mạnh: Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn cần hiện thực hóa định hướng của Nghị quyết của Đại hội Đảng lần thứ XIII; tái cơ cấu nông nghiệp gắn chặt với xây dựng nông thôn mới, thúc đẩy phát triển nông nghiệp bền vững gắn với những cơ hội về khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, thị trường. Hướng tới việc xây dựng một nền nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại, nông dân văn minh; chuyển đổi mạnh mẽ theo hướng nông nghiệp xanh, nông nghiệp sinh thái, phát triển tích hợp đa ngành, đa giá trị, liên kết nông nghiệp với công nghiệp và dịch vụ.
GIẢI PHÁP
Phát triển khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo luôn được Đảng và Nhà nước Việt Nam quan tâm và đã xác định là khâu đột phá trong phát triển kinh tế xã hội, Chuyển đổi mạnh mẽ phát triển khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo là vấn đề sống còn trong hợp tác và cạnh tranh giữa các địa phương, giữa các quốc gia. Việc nâng tầm sản phẩm hàng hóa có hàm lượng KHCN cao, phát triển sản xuất hàng hóa, vừa đảm bảo tiêu dùng, vừa tham gia vào chuỗi cung ứng trong nước, góp phần vào định hướng xuất khẩu. Phát triển khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo cần đột phá trọng điểm vào những sản phẩm chủ lực, giải pháp ưu tiên, xây dựng mô hình hiệu quả tại vùng chuyên canh, đặc biệt quan tâm vùng khó khăn, mô hình liên kết các nhà, kết nối thị trường, thương mại hóa sản phẩm chủ lực OCOP, đặc thù, khuyến nông phục vụ cơ cấu lại nông nghiệp sản xuất kinh doanh hiệu quả. Chiến lược phát triển nguồn nhân lực ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2045 và sự vận dụng hiệu quả tại từng địa phương là rất quan trọng; xem thêm http://hoangkimlong.wordpress.com/category/#cltvn-dinh-huong-va-giai-phap
Tài liệu trích dẫn
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2021-2030, TẦM NHÌN 2045
MARD 2021b, Vụ Kế hoạch
Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong ba đột phá chiến lược trong sự nghiệp phát triển kinh tế và giữ gìn an ninh quốc phòng của đất nước (Văn kiện Đại hội Đảng XI). Đào tạo nguồn nhân lực được xác định là một trong những giải pháp then chốt trong cơ cấu lại ngành nông nghiệp hiện nay.
Phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2010-2020 Trong thời gian vừa qua, đã có nhiều chính sách được ban hành nhằm xây dựng và phát triển nhân lực cho ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn như: Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020; Quyết định số 2534/QĐ-BNN-TCCB, phê duyệt Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực ngành nông nghiệp và PTNT giai đoạn 2011-2020; Quyết định 1323/QĐ-BNN-TCCB phê duyệt đề án nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành nông nghiệp và PTNT giai đoạn 2014-2020… Trong giai đoạn 2011 – 2020, mạng lưới các trường đào tạo ngành nghề nông nghiệp đã được quy hoạch, sắp xếp lại, đầu tư cơ sở vật chất để đáp ứng quy mô và chất lượng đào tạo phục vụ nhu cầu xã hội và phát triển của ngành. Các trường trực thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT đã tuyển sinh và đào tạo 863 nghiên cứu sinh tiến sĩ, 20.374 thạc sĩ, 132.514 cử nhân, kỹ sư, 54.478 sinh viên cao đẳng và hơn 198.006 học sinh trung cấp. Mỗi năm có khoảng gần 1 triệu lao động nông thôn được đào tạo nghề, nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo của ngành từ 28% năm 2009 lên 60% năm 2019, góp phần tích cực vào quá trình cơ cấu lại ngành nông nghiệp. Tuy nhiên, lao động nông nghiệp Việt Nam nhìn chung có trình độ, kỹ năng thấp, lao động chưa qua đào tạo vẫn chiếm tỉ lệ lớn. Trong số gần 1 triệu lao động nông thôn được đào tạo nghề, có đến 65% học nghề phi nông nghiệp để chuyển nghề. Lao động có trình độ cao đẳng, đại học và trên đại học chiếm tỷ lệ thấp, tương ứng với 2.83 % và 4.6%. Lao động nông nghiệp đang phải đối mặt với xu hướng già hóa nhanh. Những hạn chế trên làm cho năng suất lao động trong ngành nông nghiệp Việt Nam không chỉ thấp hơn nhiều các nước trong khu vực mà còn thấp nhất trong các nhóm ngành kinh tế. Cùng với quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa mạnh mẽ, trung bình hàng năm, lao động của ngành giảm 1%, tương đương khoảng 500.000 lao động chuyển ra khỏi khu vực nông nghiệp. Xây dựng Chiến lược phát triển nguồn nhân lực cho giai đoạn 2021-2025 Sự thay đổi nhanh chóng về khoa học kỹ thuật, biến đổi khí hậu và những đòi hỏi khắt khe hơn trong quy trình sản xuất các sản phẩm nông nghiệp, nông thôn trong thời kỳ hội nhập đã tác động mạnh mẽ đến ngành nông nghiệp nước ta. Việc thiếu hụt lao động qua đào tạo, có trình độ sẽ ảnh hưởng lớn đến sự phát triển bền vững của ngành. Chất lượng và trình độ lao động thấp sẽ không chỉ ảnh hướng đến năng suất lao động mà lâu dài sẽ tác động tới việc tiếp cận khoa học công nghệ để tận dụng cơ hội của cách mạng công nghiệp 4.0 và phát triển nền nông nghiệp hiện đại. Trước những đòi hỏi, thách thức đó, Bộ Nông nghiệp và PTNT đang xây dựng Chiến lược phát triển nguồn nhân lực cho giai đoạn 2021-2025 với mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực có đủ kiến thức, kĩ năng, phẩm chất đáp ứng các yêu cầu và đòi hỏi của nền nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nền nông nghiệp thông minh, tạo ra bước đột phá về năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp; phấn đấu đến năm 2030 đưa nông nghiệp Việt Nam đứng trong số 15 nước phát triển nhất trên thế giới./.
Thúy Hằng
(Nguồn: MARD 2021b , Vụ Kế Hoạch)
CÂY LƯƠNG THỰC VIỆT NAM
Hiện trạng và định hướng nghiên cứu
1. Khái quát hiện trạng sản xuất cây lương thực ở Việt Nam
Nông nghiệp có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, đóng góp 22,1% GDP năm 2008, gần 30% giá trị xuất khẩu và trên 60% lực lượng lao động Nông nghiệp nước ta đã tăng trưởng cao và ổn định trong suốt thời gian dài, đạt được những thành tựu to lớn, mặc dù thường gặp những tổn thất nặng nề do thiên tai:.Lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp là lĩnh vực duy nhất trong nền kinh tế liên tục xuất siêu, năm sau cao hơn năm trước, kể cả trong những giai đoạn kinh tế gặp khó khăn. Kim ngạch xuất khẩu năm 2008 đạt khoảng 16 tỷ USD gấp 3,8 lần năm 2000, trong đó tăng trưởng trung bình của các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu giai đoạn 2000 – 2008 là: gạo 13,6%, cà phê 19,4%; cao su 32,5%; điều 27,8%; hải sản 19,1%. (MARD 2009). Định hướng thị trường trong sản xuất nông nghiệp ngày một rõ nét Hộ nông dân đã trở thành đơn vị tự chủ kinh tế. Hệ thống doanh nghiệp nhà nước đã được tổ chức lại có hiệu quả sản xuất cao hơn. Thu nhập của hộ nông dân và hệ thống hạ tầng nông thôn có được cải thiện. Việc phục hồi rừng, nguồn nước và đa dạng sinh học cũng đã có những kết qủa. Tuy vậy, nông nghiệp vẫn còn nhiều trở ngại và thách thức: Bình quân thu nhập nông dân còn rất thấp. Sự khác biệt lớn giữa các vùng, khoảng cách giàu nghèo có xu hướng ngày càng tăng. Nhiều vấn đề bức thiết trong nông nghiệp, nông dân và nông thôn đang tạo áp lực cho tăng trưởng kinh tế và sự ổn định kinh tế xã hội. Trong bối cảnh tự do hóa thương mại và toàn cầu hóa, ở một nước đông dân, bình quân diện tích đất trên đầu người thấp, tỷ trọng đóng góp GDP, giá trị xuất khẩu và lực lượng lao động cao. Nông nghiệp tiếp tục giữ vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam.
Sản xuất lương thực là ngành quan trọng nhất của nông nghiệp Việt Nam. Lúa là cây lương thực quan trọng nhất, chiếm diện tích gieo trồng lớn nhất.(Bảng 1). Cây lương thực quan trọng thứ hai là ngô đang có xu hướng tăng ở Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên và Duyên hải miền Trung. Cây lương thực quan trọng thứ ba là cây sắn đang có xu hướng tăng ở vùng Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, vùng núi và trung du Bắc Bộ. Cây lương thực quan trọng thứ tư là khoai lang có xu hướng giảm ở hầu hết các vùng. Những cây lương thực, thực phẩm lấy củ và lấy hạt khác (như khoai tây, khoai môn, khoai mỡ, dong riềng, hoàng tinh cao lương, lúa mì, lúa miến, lúa mạch) chiếm tỷ trọng không nhiều.
Sau 25 năm đổi mới (1986-2010), Việt Nam đã đạt được tốc độ tăng trưởng cao trong nông nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất lương thực. Sản lượng lương thực Việt Nam không những đủ cho nhu cầu trong nước mà còn có khối lượng lớn cho xuất khẩu. Bình quân lương thực đầu người tăng từ 445 kg năm 2000 lên 501 kg năm 2008. Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu gạo và các sản phẩm sắn (tinh bột sắn và sắn lát) đứng thứ hai trên thế giới sau một thời gian dài thiếu lương thực.
Bảng 1 Diện tích, năng suất, sản lượng bốn cây lương thực chính của Việt Nam
Cây trồng
Chỉ tiêu
1995
2000
2005
2006
2007
2008
Lúa
Diện tích (1000 ha)
6,766
7,666
7,326
7,324
7,305
7,414
Năng suất (tấn/ha)
3,68
4,24
4,88
4,89
4,86
5,22
Sản lượng (triệu tấn)
24,96
32,52
35,79
35,82
35,56
38,72
Ngô
Diện tích (triệu ha)
556
730
995
1,031
1,150
1,125
Năng suất (tấn/ha)
2,11
2,74
3,51
3,70
3,75
4,02
Sản lượng (triệu tấn)
1,17
2,00
3,50
3,82
4,31
4,53
Sắn
Diện tích (nghìn ha)
277
237
432
475
560
556
Năng suất (tấn/ha)
7,97
8,35
15,35
16,24
15,89
16,90
Sản lượng (triệu tấn)
2,21
1,98
6,64
7,71
1,90
939
Khoai lang
Diện tích (nghìn ha)
304
254
205
181
180
162
Năng suất (tấn/ha)
5,53
6,33
7,56
8,00
8,05
8,16
Sản lượng (triệu tấn)
1,68
1,61
1,55
1,45
1,45
1,32
Nguồn FAOSTAT 2009 được tổng hợp và trích dẫn bởi Hoàng Kim 2010
Việt Nam hiện đã đạt được an ninh lương thực trên phạm vi quốc gia . Tuy nhiên để đảm bảo được an ninh lương thực ở cấp hộ gia đình trên phạm vi cả nước vẫn đang còn là một vấn đề lớn, đặc biệt ở miền núi phía Bắc và Tây Nguyên
3. Định hướng nghiên cứu phát triển cây lương thực
Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn Việt Nam 2011-2020 (MARD QĐ số 3310/BNN-KH ngày 12/10/2009) đối với ngành sản xuất lương thưc là “Phát triển sản xuất lúa gạo Việt Nam trở thành mặt hàng xuất khẩu mũi nhọn có hiệu quả và đảm bảo an ninh lương thực.” Trên cơ sở tính toán cân đối giữa nhu cầu tương lai của đất nước và dự báo nhu cầu chung của thế giới nhằm đảm bảo tuyệt đối an ninh lương thực quốc gia trong mọi tình huống, đảm bảo quyền lợi hợp lý của người sản xuất và kinh doanh lúa gạo và xuất khẩu có lợi nhuận cao, đảm bảo sản lượng lúa đến năm 2020 đạt hơn 41 triệu tấn lúa trên diện tích canh tác 3,7 triệu ha.
“Phát triển hợp lý các loại cây trồng có lợi thế cạnh tranh trung bình hoặc thấp, thay thế nhập khẩu” Trên cơ sở tính toán hiệu quả kinh tế hợp lý, xác định địa bàn và quy mô sản xuất tối ưu cho những mặt hàng này. duy trì sản lượng tối đa hơn 6,5 triệu tấn ngô hạt năm 2015 và 7,2 triệu tấn năm 2020. Đối với cây trồng áp dụng công nghệ biến đổi gen, tiến hành thử nghiệm và chuyển đổi cơ cấu sản xuất ở những nơi thích hợp, trước hết áp dụng với cây trồng không trực tiếp sử dụng làm thực phẩm cho người như cây có sợi, cây lấy dầu công nghiệp, cây trồng làm nguyên liệu thức ăn gia súc mà thế giới đã áp dụng rộng rãi. Đối với những cây trồng mới trong tương lai mà thị trường có nhu cầu như cây trồng làm nguyên liệu sản xuất nhiên liệu sinh học (chú trọng diesel sinh học), cây trồng làm vật liệu xây dựng, làm giấy, gỗ và lâm sản, cây dược liệu… cần tiến hành trồng khảo nghiệm và sản xuất thử. Nếu có triển vọng thì mở rộng sản xuất hướng vào những vùng kém thích nghi với các cây trồng cổ truyền hiện nay (các vùng đất trống đồi núi trọc, vùng ven biển, vùng khô hạn,…). Trên cơ sở tính toán hiệu quả kinh tế hợp lý, quy hoạch diện tích đất thích hợp ở một số vùng chuyên canh địa phương để tổ chức sản xuất một số loại cây thay thế nhập khẩu như ngô, đỗ tương, bông, thuốc lá, dầu ăn,…
Ưu tiên về cây lương thực theo vùng là:
– Vùng núi và trung du Bắc Bộ: lúa, ngô và sắn
– Đồng bằng sông Hồng: lúa, ngô
– Bắc và Duyên hải Nam Trung Bộ: lúa, ngô
– Đồng bằng sông Cửu Long: lúa
– Đông Nam Bộ: lúa, ngô, sắn
Khó khăn và thách thức Mặc dù đạt được những thành tựu quan trọng nhưng sản xuất lương thực đang gặp nhiều khó khăn và thách thức lớn:
· thiếu các giống có năng suất cao và chất lượng tốt cho xuất khẩu, thích hợp với điều kiện của Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long.
· Hiệu qủa kinh tế của các cây lương thực thấp, nhất là lúa, so với các cây trồng khác (cây công nghiệp, rau, qủa), hơn nữa , do giá lương thực thấp và biến động mạnh trên thị trường quốc tế. Chất lượng gạo Việt Nam thấp so với tiêu chuẩn quốc tế và do hạn chế trong công tác thị trường.
· Thiếu công nghệ và thiết bị thích hợp cho thu họach, xử lý sau thu họach, bảo quản , chế biến để giảm tổn thất và tăng giá trị sản phẩm.
· Bị ảnh hưởng nặng nề của thiên tai và dịch bệnh.
Chính sách cho nghiên cứu cây lương thực
Để vượt qua những khó khăn và thách thức này và đạt được các chỉ tiêu phát triển , cần phải ban hành các chính sách phù hợp cùng với những đầu tư
Hổ trợ mạnh mẽ cho nghiên cứu các cây lương thực chính (nhất là lúa và ngô) để tạo ra các giống năng suất cao, chất lượng tốt và công nghệ sản xuất tiên tiến phù hợp, đặc biệt cho Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long nhằm bảo đảm an ninh lương thực và đáp ứng yêu cầu xuất khẩu.
Các ưu tiên và chiến lược nghiên cứu cây lương thực
Nghiên cứu sẽ tập trung vào ba cây chính lúa, ngô và sắn. Các ưu tiên và chiến lược cụ thể như sau:
Lúa:
· Cải tiến giống: 1) Phát triển giống có chất lượng cao đáp ứng đòi hỏi của thị trường trong nước và thế giới, phù hợp với các điều kiện sinh thái nông nghiệp Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long. 2) Phát triển các giống lúa năng suất cao cho các vùng sản xuất thâm canh (lúa lai và siêu lúa); 3) Phát triển các giống lúa thích hợp với các điều kiện bất lợi như hạn hán, ngập úng, chua phèn và mặn.
· Nghiên cứu, đề xuất và chuyển giao kỹ thuật canh tác lúa thích hợp cho các vùng sinh thái nông nghiệp khác nhau nhằm đạt được năng suất tiềm năng.
· Nghiên cứu chế tạo thiết bị và công nghệ cho thu họach, xử lý sau thu họach, bảo quản và chế biến gạo, giảm tổn thất, nâng cao chất lượng sản phẩm và giá trị thị trường, kể cả giá trị gia tăng thông qua đa dạng hóa các sản phẩm từ gạo.
· Tiến hành nghiên cứu thị trường và tiếp thị đối với gạo, nhất là thị trường xuất khẩu, bao gồm các yếu tố về cung và cầu, giá cả và biến động giá cả ở tất cả các khâu của sản xuất.
· Tiến hành nghiên cứu hiệu qủa trồng lúa và các yếu tố ảnh hưởng.
Ngô:
· Cải tiến giống: phát triển giống ngô (nhất là ngô lai) có năng suất và chất lượng cao, chống chịu sâu bệnh và các điều kiện bất lợi, phù hợp với yêu cầu của sản xuất chuyển đổi cơ cấu cây trồng và công nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở các vùng sinh thái nông nghiệp khác nhau của cả nước (đặc biệt ở miền Bắc và Đông Nam Bộ)
· Nghiên cứu đề xuất và chuyển giao kỹ thuật tổng hợp thâm canh ngô
· Nghiên cứu và phát triển thiết bị và công nghệ sau thu hoạch, kéo dài thời gian bảo quản và chế biến ngô, kể cả đa dạng hóa các sản phẩm từ ngô.
· Nghiên cứu thị trường ngô, nhu cầu về ngô cho công nghiệp sản xuất thức ăn gia súc.
· Nghiên cứu hiệu qủa trồng ngô và các yếu tố ảnh hưởng.
Sắn:
· Xây dựng kế hoạch và quy hoạch để xác định vùng trồng sắn thích hợp
· Phát triển giống: phát triển các giống có năng suất và hàm lượng tinh bột cao, tỷ lệ chất khô cao làm nguyên liệu cho công nghiệp ; phát triển các giống thích hợp với vùng đồi núi để đảm bảo an ninh lương thực tại chỗ.
· Đề xuất và chuyển giao kỹ thuật canh tác tổng hợp cho trồng sắn thâm canh.
· Nghiên cứu, khảo nghiệm và đề xuất thiết bị và công nghệ chế biến sắn thành các sản phẩm lương thực khác nhau, nguyên lieu thức ăn chăn nuôi và tinh bột.
· Nghiên cứu thị trường sắn cho công nghiệp để phát triển sắn trên quy mô thích hợp.
· Nghiên cứu hiệu qủa kinh tế và tác động của trồng sắn đến môi trường.
Đồi với tiểu ngành cây lương thực nói chung:
Ngoài các phần đề cập trên về các ưu tiên trong nghiên cứu cho từng cây lương thực chính , các nghiên cứu nêu dưới đây là cần thiết chung cho cả tiểu ngành cây lương thực.
Thông tin cần thiết cho các nhà họach định chính sách
· Nghiên cứu cơ sở khoa học để quy họach diện tích thích hợp cho cây lương thực và mức sản lượng lương thực.
· Nghiên cứu các biện pháp đảm bảo an ninh lương thực hộ gia đình.
· Nghiên cứu lựa chọn cây lương thực phù hợp ở các vùng cụ thể.
· Nghiên cứu ảnh hưởng của trồng cây lương thực đến môi trường ở vùng đồi núi.
Tăng cường ứng dụng công nghệ sinh học
· Lúa, ngô, (sắn và khoai): rút ngắn thời gian thuần hóa giống và chuyển các tính trạng chất lượng mong muốn về chất lượng và khả năng chống chịu các điều kiện khó khăn đối với giống mới.
· Khoai tây, sắn và các cây có củ khác: nhân nhanh giống.
· Trong sản xuất phân bón và thuốc trừ sâu sinh học.
· Trong chế biến lương thực
Đối với mỗi lọai cây lương thực , nghiên cứu cần đặc biệt lưu ý đến (i) hiệu qủa kinh tế, (ii) tầm quan trọng đối với xã hội, (iii) tác động đến môi trường và các nhân tố ảnh hưởng đến từng khía cạnh này, trong khuôn khổ của hệ thống cây trồng ở mỗi vùng sinh thái cụ thể.
Tài liệu tham khảo
3. MARD, FAO, UNDP/FAO VIE 98/019.08 2001. Kế hoạch tổng thể nghiên cứu nông nghiệp Việt Nam. Tầm nhìn đến năm 2020. Hội thảo quốc gia tổ chức tại Hà Nội ngày 3-4 tháng 5 năm 2001 với sự tham gia của 11 cục vụ, 28 viện nghiên cứu, 6 trường đại học, 6 công ty và 8 tổ chức quốc tế (UNDP, FAO, WORLD BANK, DANIDA, GTZ, JICAR, ISNAR)
#CLTVN ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TS. Hoàng Kim và TS Hoàng Long
#cltvn định hướng và giải pháp tóm tắt và tổng hợp thông tin từ các nguồn: 1) Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn MARD 2021a. Dự thảo Chiến lược Phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050; 2) MARD 2021b Chiến lược phát triển nguồn nhân lực ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2045; 3) Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn MARD 2009. Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn giai đoạn 2011-2020. Kèm theo công văn số: 3310/BNN-KH ngày 12/10/ 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 4) MARD, FAO, UNDP/FAO VIE 98/019.08 2001. Kế hoạch tổng thể nghiên cứu nông nghiệp Việt Nam. Tầm nhìn đến năm 2020. Hội thảo quốc gia tổ chức tại Hà Nội ngày 3-4 tháng 5 năm 2001 với sự tham gia của 11 cục vụ, 28 viện nghiên cứu, 6 trường đại học, 6 công ty và 8 tổ chức quốc tế (UNDP, FAO, WORLD BANK, DANIDA, GTZ, JICAR, ISNAR); 5)Hoàng Kim 2010: Cây Lương thực Việt Nam hiện trạng và định hướng nghiên cứu; 6) Tổng cục Thống kê https://www.gos.gov.vn 7) FAO 2021FAOSTAT (1990; 1995, 2000, 2005, 2010, 1015, 2020)
Cây Lương thực Việt Nam#cltvn là tập tài liệu giảng dạy và nghiên cứu cây lương thực tại Bộ môn Cây Lương thực Rau Hoa Quả, Khoa Nông học, Trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh (xem #cltvn đề cương môn học). Tài liệu này tóm tắt giải pháp kỹ thuật canh tác lúa, sắn, ngô, khoai lang và nền tảng khoa học thực tiễn của những giải pháp ấy. Tên của năm tiểu mục là điểm chính tâm ý tác giả: 1) Việt Nam con đường xanh; 2) Lúa siêu xanh Việt Nam; 3) Cách mạng sắn Việt Nam; 4) Ngô Việt Nam ngày nay; 5) Giống khoai lang Việt Nam;
ĐỊNH HƯỚNG
“Phấn đấu thực hiện mục tiêu xây dựng một nền nông nghiệp thịnh vượng, nông dân giàu có, nông thôn văn minh hiện đại”. “Đảng và Nhà nước Việt Nam đã xác định nông nghiệp, nông dân , nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa , hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ tổ quốc , là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh t5e61 xã hội , giữ vững ổn định chính trị an ninh quốc phòng, giữ gìn phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước. Nghị quyết Đại hội XII, XIII đều định hướng :Xây dựng nền nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, ứng dụng công nghệ cao, nâng cao chất lượng sản phẩm, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, nâng cao giá trị gia tăng, đẩy mạnh xuất khẩu” (Trích bài phát biểu của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng tại Đại hội VII Hội Nông dân Việt Nam, nhiệm kỳ 2018-2023; Tạp chí Nông thôn mới 2021, trang 8).
Dự thảo Chiến lược Phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021- 2030, tầm nhìn đến 2050, Bộ trưởng Bộ NN & PTNT Lê Minh Hoan nhận định: Hiện nay ngành nông nghiệp Việt Nam đang tồn tại hai vấn đề lớn. 1) Nông nghiệp Việt Nam ngày nay vẫn phát triển dựa trên đơn ngành; sử dụng nhiều đất đai và chi phí đầu vào, trong khi giá trị khoa học công nghệ và các mô hình sản xuất nông nghiệp hiệu quả, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn chưa khai thác hết tiềm năng. Ngành nông nghiệp muốn bảỏ tồn và phát triển bền vũng cần chuyển đổi quan niệm và cấu trúc dựa trên việc phát triển những giá trị khác ngoài sản lượng. Ngành nông nghiệp Việt Nam GDP đóng góp tăng nhưng chi phí đầu vào cũng tăng theo nên giá trị gia tăng bị giảm, giá trị thu nhập trực tiếp của người nông dân không đồng hành với sự tăng trưởng kinh tế. 2) Thị trường nông sản Việt Nam còn nhiều bất cập, giá thu mua nông sản không chỉ dựa trên giá cả mà dựa trên nhiều giá trị khác như môi trường, biến đổi khí hậu, sức khỏe người nông dân, logistic; quan hệ đối ngoại, … Ngành nông nghiệp Việt Nam cần định vị lại những giá trị cối lõi, tiếp cận xu thế tại tất cả những ngành hàng. Chiến lược phải hướng đến sự tăng trưởng bao trùm, tạo ra bao nhiêu việc làm, người nông dân được thụ hưởng sự phát triển của ngành nông nghiệp.
Theo Ông Cao Đức Phát, nguyên Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp, nguyên Phó Ban Kinh tế Trung ương, phát biểu đóng góp cho Dự thảo Chiến lược Phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050,đã xác định:Nông nghiệp Việt Nam ngày cần đáp ứng yêu cầu an toàn thực phẩm, thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng, giảm phát thải carbon hiệu ứng nhà kính, giảm chi phí sản phẩm, tăng chuỗi giá trị ngành hàng, nâng cao giá trị văn hóa dân tộc, lợi thế du lịch sinh thái và biến các giá trị này thành giá trị kinh tế trong nông nghiệp. Nông nghiệp Việt Nam ngày nay còn nhiều dư địa phát triển chăn nuôi, thủy sản, trồng rừng nhưng không phải vô hạn. Một số lĩnh vực phải giảm như khai thác trên biển, đặc biệt là khai thác ven bờ. Nông nghiệp Việt Nam 20 năm qua (2000-2020) động lực chính là đổi mới chính sách và đổi mới khoa học công nghệ. Hiện nay động lực chính là khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Theo Ông Trần Công Thắng, Viện trưởng Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn nhấn mạnh: Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn cần hiện thực hóa định hướng của Nghị quyết của Đại hội Đảng lần thứ XIII; tái cơ cấu nông nghiệp gắn chặt với xây dựng nông thôn mới, thúc đẩy phát triển nông nghiệp bền vững gắn với những cơ hội về khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, thị trường. Hướng tới việc xây dựng một nền nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại, nông dân văn minh; chuyển đổi mạnh mẽ theo hướng nông nghiệp xanh, nông nghiệp sinh thái, phát triển tích hợp đa ngành, đa giá trị, liên kết nông nghiệp với công nghiệp và dịch vụ.
GIẢI PHÁP
Phát triển khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo luôn được Đảng và Nhà nước Việt Nam quan tâm và đã xác định là khâu đột phá trong phát triển kinh tế xã hội, Chuyển đổi mạnh mẽ phát triển khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo là vấn đề sống còn trong hợp tác và cạnh tranh giữa các địa phương, giữa các quốc gia. Việc nâng tầm sản phẩm hàng hóa có hàm lượng KHCN cao, phát triển sản xuất hàng hóa, vừa đảm bảo tiêu dùng, vừa tham gia vào chuỗi cung ứng trong nước, góp phần vào định hướng xuất khẩu. Phát triển khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo cần đột phá trọng điểm vào những sản phẩm chủ lực, giải pháp ưu tiên, xây dựng mô hình hiệu quả tại vùng chuyên canh, đặc biệt quan tâm vùng khó khăn, mô hình liên kết các nhà, kết nối thị trường, thương mại hóa sản phẩm chủ lực OCOP, đặc thù, khuyến nông phục vụ cơ cấu lại nông nghiệp sản xuất kinh doanh hiệu quả. Chiến lược phát triển nguồn nhân lực ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2045 và sự vận dụng hiệu quả tại từng địa phương là rất quan trọng; xem thêm http://hoangkimlong.wordpress.com/category/#cltvn-dinh-huong-va-giai-phap
Tài liệu trích dẫn
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2021-2030, TẦM NHÌN 2045
MARD 2021b, Vụ Kế hoạch
Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong ba đột phá chiến lược trong sự nghiệp phát triển kinh tế và giữ gìn an ninh quốc phòng của đất nước (Văn kiện Đại hội Đảng XI). Đào tạo nguồn nhân lực được xác định là một trong những giải pháp then chốt trong cơ cấu lại ngành nông nghiệp hiện nay.
Phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2010-2020 Trong thời gian vừa qua, đã có nhiều chính sách được ban hành nhằm xây dựng và phát triển nhân lực cho ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn như: Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020; Quyết định số 2534/QĐ-BNN-TCCB, phê duyệt Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực ngành nông nghiệp và PTNT giai đoạn 2011-2020; Quyết định 1323/QĐ-BNN-TCCB phê duyệt đề án nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành nông nghiệp và PTNT giai đoạn 2014-2020… Trong giai đoạn 2011 – 2020, mạng lưới các trường đào tạo ngành nghề nông nghiệp đã được quy hoạch, sắp xếp lại, đầu tư cơ sở vật chất để đáp ứng quy mô và chất lượng đào tạo phục vụ nhu cầu xã hội và phát triển của ngành. Các trường trực thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT đã tuyển sinh và đào tạo 863 nghiên cứu sinh tiến sĩ, 20.374 thạc sĩ, 132.514 cử nhân, kỹ sư, 54.478 sinh viên cao đẳng và hơn 198.006 học sinh trung cấp. Mỗi năm có khoảng gần 1 triệu lao động nông thôn được đào tạo nghề, nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo của ngành từ 28% năm 2009 lên 60% năm 2019, góp phần tích cực vào quá trình cơ cấu lại ngành nông nghiệp. Tuy nhiên, lao động nông nghiệp Việt Nam nhìn chung có trình độ, kỹ năng thấp, lao động chưa qua đào tạo vẫn chiếm tỉ lệ lớn. Trong số gần 1 triệu lao động nông thôn được đào tạo nghề, có đến 65% học nghề phi nông nghiệp để chuyển nghề. Lao động có trình độ cao đẳng, đại học và trên đại học chiếm tỷ lệ thấp, tương ứng với 2.83 % và 4.6%. Lao động nông nghiệp đang phải đối mặt với xu hướng già hóa nhanh. Những hạn chế trên làm cho năng suất lao động trong ngành nông nghiệp Việt Nam không chỉ thấp hơn nhiều các nước trong khu vực mà còn thấp nhất trong các nhóm ngành kinh tế. Cùng với quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa mạnh mẽ, trung bình hàng năm, lao động của ngành giảm 1%, tương đương khoảng 500.000 lao động chuyển ra khỏi khu vực nông nghiệp. Xây dựng Chiến lược phát triển nguồn nhân lực cho giai đoạn 2021-2025 Sự thay đổi nhanh chóng về khoa học kỹ thuật, biến đổi khí hậu và những đòi hỏi khắt khe hơn trong quy trình sản xuất các sản phẩm nông nghiệp, nông thôn trong thời kỳ hội nhập đã tác động mạnh mẽ đến ngành nông nghiệp nước ta. Việc thiếu hụt lao động qua đào tạo, có trình độ sẽ ảnh hưởng lớn đến sự phát triển bền vững của ngành. Chất lượng và trình độ lao động thấp sẽ không chỉ ảnh hướng đến năng suất lao động mà lâu dài sẽ tác động tới việc tiếp cận khoa học công nghệ để tận dụng cơ hội của cách mạng công nghiệp 4.0 và phát triển nền nông nghiệp hiện đại. Trước những đòi hỏi, thách thức đó, Bộ Nông nghiệp và PTNT đang xây dựng Chiến lược phát triển nguồn nhân lực cho giai đoạn 2021-2025 với mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực có đủ kiến thức, kĩ năng, phẩm chất đáp ứng các yêu cầu và đòi hỏi của nền nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nền nông nghiệp thông minh, tạo ra bước đột phá về năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp; phấn đấu đến năm 2030 đưa nông nghiệp Việt Nam đứng trong số 15 nước phát triển nhất trên thế giới./.
Thúy Hằng
(Nguồn: MARD 2021b , Vụ Kế Hoạch)
CÂY LƯƠNG THỰC VIỆT NAM
Hiện trạng và định hướng nghiên cứu
1. Khái quát hiện trạng sản xuất cây lương thực ở Việt Nam
Nông nghiệp có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, đóng góp 22,1% GDP năm 2008, gần 30% giá trị xuất khẩu và trên 60% lực lượng lao động Nông nghiệp nước ta đã tăng trưởng cao và ổn định trong suốt thời gian dài, đạt được những thành tựu to lớn, mặc dù thường gặp những tổn thất nặng nề do thiên tai:.Lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp là lĩnh vực duy nhất trong nền kinh tế liên tục xuất siêu, năm sau cao hơn năm trước, kể cả trong những giai đoạn kinh tế gặp khó khăn. Kim ngạch xuất khẩu năm 2008 đạt khoảng 16 tỷ USD gấp 3,8 lần năm 2000, trong đó tăng trưởng trung bình của các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu giai đoạn 2000 – 2008 là: gạo 13,6%, cà phê 19,4%; cao su 32,5%; điều 27,8%; hải sản 19,1%. (MARD 2009). Định hướng thị trường trong sản xuất nông nghiệp ngày một rõ nét Hộ nông dân đã trở thành đơn vị tự chủ kinh tế. Hệ thống doanh nghiệp nhà nước đã được tổ chức lại có hiệu quả sản xuất cao hơn. Thu nhập của hộ nông dân và hệ thống hạ tầng nông thôn có được cải thiện. Việc phục hồi rừng, nguồn nước và đa dạng sinh học cũng đã có những kết qủa. Tuy vậy, nông nghiệp vẫn còn nhiều trở ngại và thách thức: Bình quân thu nhập nông dân còn rất thấp. Sự khác biệt lớn giữa các vùng, khoảng cách giàu nghèo có xu hướng ngày càng tăng. Nhiều vấn đề bức thiết trong nông nghiệp, nông dân và nông thôn đang tạo áp lực cho tăng trưởng kinh tế và sự ổn định kinh tế xã hội. Trong bối cảnh tự do hóa thương mại và toàn cầu hóa, ở một nước đông dân, bình quân diện tích đất trên đầu người thấp, tỷ trọng đóng góp GDP, giá trị xuất khẩu và lực lượng lao động cao. Nông nghiệp tiếp tục giữ vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam.
Sản xuất lương thực là ngành quan trọng nhất của nông nghiệp Việt Nam. Lúa là cây lương thực quan trọng nhất, chiếm diện tích gieo trồng lớn nhất.(Bảng 1). Cây lương thực quan trọng thứ hai là ngô đang có xu hướng tăng ở Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên và Duyên hải miền Trung. Cây lương thực quan trọng thứ ba là cây sắn đang có xu hướng tăng ở vùng Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, vùng núi và trung du Bắc Bộ. Cây lương thực quan trọng thứ tư là khoai lang có xu hướng giảm ở hầu hết các vùng. Những cây lương thực, thực phẩm lấy củ và lấy hạt khác (như khoai tây, khoai môn, khoai mỡ, dong riềng, hoàng tinh cao lương, lúa mì, lúa miến, lúa mạch) chiếm tỷ trọng không nhiều.
Sau 25 năm đổi mới (1986-2010), Việt Nam đã đạt được tốc độ tăng trưởng cao trong nông nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất lương thực. Sản lượng lương thực Việt Nam không những đủ cho nhu cầu trong nước mà còn có khối lượng lớn cho xuất khẩu. Bình quân lương thực đầu người tăng từ 445 kg năm 2000 lên 501 kg năm 2008. Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu gạo và các sản phẩm sắn (tinh bột sắn và sắn lát) đứng thứ hai trên thế giới sau một thời gian dài thiếu lương thực.
Bảng 1 Diện tích, năng suất, sản lượng bốn cây lương thực chính của Việt Nam
Cây trồng
Chỉ tiêu
1995
2000
2005
2006
2007
2008
Lúa
Diện tích (1000 ha)
6,766
7,666
7,326
7,324
7,305
7,414
Năng suất (tấn/ha)
3,68
4,24
4,88
4,89
4,86
5,22
Sản lượng (triệu tấn)
24,96
32,52
35,79
35,82
35,56
38,72
Ngô
Diện tích (triệu ha)
556
730
995
1,031
1,150
1,125
Năng suất (tấn/ha)
2,11
2,74
3,51
3,70
3,75
4,02
Sản lượng (triệu tấn)
1,17
2,00
3,50
3,82
4,31
4,53
Sắn
Diện tích (nghìn ha)
277
237
432
475
560
556
Năng suất (tấn/ha)
7,97
8,35
15,35
16,24
15,89
16,90
Sản lượng (triệu tấn)
2,21
1,98
6,64
7,71
1,90
939
Khoai lang
Diện tích (nghìn ha)
304
254
205
181
180
162
Năng suất (tấn/ha)
5,53
6,33
7,56
8,00
8,05
8,16
Sản lượng (triệu tấn)
1,68
1,61
1,55
1,45
1,45
1,32
Nguồn FAOSTAT 2009 được tổng hợp và trích dẫn bởi Hoàng Kim 2010
Việt Nam hiện đã đạt được an ninh lương thực trên phạm vi quốc gia . Tuy nhiên để đảm bảo được an ninh lương thực ở cấp hộ gia đình trên phạm vi cả nước vẫn đang còn là một vấn đề lớn, đặc biệt ở miền núi phía Bắc và Tây Nguyên
3. Định hướng nghiên cứu phát triển cây lương thực
Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn Việt Nam 2011-2020 (MARD QĐ số 3310/BNN-KH ngày 12/10/2009) đối với ngành sản xuất lương thưc là “Phát triển sản xuất lúa gạo Việt Nam trở thành mặt hàng xuất khẩu mũi nhọn có hiệu quả và đảm bảo an ninh lương thực.” Trên cơ sở tính toán cân đối giữa nhu cầu tương lai của đất nước và dự báo nhu cầu chung của thế giới nhằm đảm bảo tuyệt đối an ninh lương thực quốc gia trong mọi tình huống, đảm bảo quyền lợi hợp lý của người sản xuất và kinh doanh lúa gạo và xuất khẩu có lợi nhuận cao, đảm bảo sản lượng lúa đến năm 2020 đạt hơn 41 triệu tấn lúa trên diện tích canh tác 3,7 triệu ha.
“Phát triển hợp lý các loại cây trồng có lợi thế cạnh tranh trung bình hoặc thấp, thay thế nhập khẩu” Trên cơ sở tính toán hiệu quả kinh tế hợp lý, xác định địa bàn và quy mô sản xuất tối ưu cho những mặt hàng này. duy trì sản lượng tối đa hơn 6,5 triệu tấn ngô hạt năm 2015 và 7,2 triệu tấn năm 2020. Đối với cây trồng áp dụng công nghệ biến đổi gen, tiến hành thử nghiệm và chuyển đổi cơ cấu sản xuất ở những nơi thích hợp, trước hết áp dụng với cây trồng không trực tiếp sử dụng làm thực phẩm cho người như cây có sợi, cây lấy dầu công nghiệp, cây trồng làm nguyên liệu thức ăn gia súc mà thế giới đã áp dụng rộng rãi. Đối với những cây trồng mới trong tương lai mà thị trường có nhu cầu như cây trồng làm nguyên liệu sản xuất nhiên liệu sinh học (chú trọng diesel sinh học), cây trồng làm vật liệu xây dựng, làm giấy, gỗ và lâm sản, cây dược liệu… cần tiến hành trồng khảo nghiệm và sản xuất thử. Nếu có triển vọng thì mở rộng sản xuất hướng vào những vùng kém thích nghi với các cây trồng cổ truyền hiện nay (các vùng đất trống đồi núi trọc, vùng ven biển, vùng khô hạn,…). Trên cơ sở tính toán hiệu quả kinh tế hợp lý, quy hoạch diện tích đất thích hợp ở một số vùng chuyên canh địa phương để tổ chức sản xuất một số loại cây thay thế nhập khẩu như ngô, đỗ tương, bông, thuốc lá, dầu ăn,…
Ưu tiên về cây lương thực theo vùng là:
– Vùng núi và trung du Bắc Bộ: lúa, ngô và sắn
– Đồng bằng sông Hồng: lúa, ngô
– Bắc và Duyên hải Nam Trung Bộ: lúa, ngô
– Đồng bằng sông Cửu Long: lúa
– Đông Nam Bộ: lúa, ngô, sắn
Khó khăn và thách thức Mặc dù đạt được những thành tựu quan trọng nhưng sản xuất lương thực đang gặp nhiều khó khăn và thách thức lớn:
· thiếu các giống có năng suất cao và chất lượng tốt cho xuất khẩu, thích hợp với điều kiện của Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long.
· Hiệu qủa kinh tế của các cây lương thực thấp, nhất là lúa, so với các cây trồng khác (cây công nghiệp, rau, qủa), hơn nữa , do giá lương thực thấp và biến động mạnh trên thị trường quốc tế. Chất lượng gạo Việt Nam thấp so với tiêu chuẩn quốc tế và do hạn chế trong công tác thị trường.
· Thiếu công nghệ và thiết bị thích hợp cho thu họach, xử lý sau thu họach, bảo quản , chế biến để giảm tổn thất và tăng giá trị sản phẩm.
· Bị ảnh hưởng nặng nề của thiên tai và dịch bệnh.
Chính sách cho nghiên cứu cây lương thực
Để vượt qua những khó khăn và thách thức này và đạt được các chỉ tiêu phát triển , cần phải ban hành các chính sách phù hợp cùng với những đầu tư
Hổ trợ mạnh mẽ cho nghiên cứu các cây lương thực chính (nhất là lúa và ngô) để tạo ra các giống năng suất cao, chất lượng tốt và công nghệ sản xuất tiên tiến phù hợp, đặc biệt cho Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long nhằm bảo đảm an ninh lương thực và đáp ứng yêu cầu xuất khẩu.
Các ưu tiên và chiến lược nghiên cứu cây lương thực
Nghiên cứu sẽ tập trung vào ba cây chính lúa, ngô và sắn. Các ưu tiên và chiến lược cụ thể như sau:
Lúa:
· Cải tiến giống: 1) Phát triển giống có chất lượng cao đáp ứng đòi hỏi của thị trường trong nước và thế giới, phù hợp với các điều kiện sinh thái nông nghiệp Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long. 2) Phát triển các giống lúa năng suất cao cho các vùng sản xuất thâm canh (lúa lai và siêu lúa); 3) Phát triển các giống lúa thích hợp với các điều kiện bất lợi như hạn hán, ngập úng, chua phèn và mặn.
· Nghiên cứu, đề xuất và chuyển giao kỹ thuật canh tác lúa thích hợp cho các vùng sinh thái nông nghiệp khác nhau nhằm đạt được năng suất tiềm năng.
· Nghiên cứu chế tạo thiết bị và công nghệ cho thu họach, xử lý sau thu họach, bảo quản và chế biến gạo, giảm tổn thất, nâng cao chất lượng sản phẩm và giá trị thị trường, kể cả giá trị gia tăng thông qua đa dạng hóa các sản phẩm từ gạo.
· Tiến hành nghiên cứu thị trường và tiếp thị đối với gạo, nhất là thị trường xuất khẩu, bao gồm các yếu tố về cung và cầu, giá cả và biến động giá cả ở tất cả các khâu của sản xuất.
· Tiến hành nghiên cứu hiệu qủa trồng lúa và các yếu tố ảnh hưởng.
Ngô:
· Cải tiến giống: phát triển giống ngô (nhất là ngô lai) có năng suất và chất lượng cao, chống chịu sâu bệnh và các điều kiện bất lợi, phù hợp với yêu cầu của sản xuất chuyển đổi cơ cấu cây trồng và công nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở các vùng sinh thái nông nghiệp khác nhau của cả nước (đặc biệt ở miền Bắc và Đông Nam Bộ)
· Nghiên cứu đề xuất và chuyển giao kỹ thuật tổng hợp thâm canh ngô
· Nghiên cứu và phát triển thiết bị và công nghệ sau thu hoạch, kéo dài thời gian bảo quản và chế biến ngô, kể cả đa dạng hóa các sản phẩm từ ngô.
· Nghiên cứu thị trường ngô, nhu cầu về ngô cho công nghiệp sản xuất thức ăn gia súc.
· Nghiên cứu hiệu qủa trồng ngô và các yếu tố ảnh hưởng.
Sắn:
· Xây dựng kế hoạch và quy hoạch để xác định vùng trồng sắn thích hợp
· Phát triển giống: phát triển các giống có năng suất và hàm lượng tinh bột cao, tỷ lệ chất khô cao làm nguyên liệu cho công nghiệp ; phát triển các giống thích hợp với vùng đồi núi để đảm bảo an ninh lương thực tại chỗ.
· Đề xuất và chuyển giao kỹ thuật canh tác tổng hợp cho trồng sắn thâm canh.
· Nghiên cứu, khảo nghiệm và đề xuất thiết bị và công nghệ chế biến sắn thành các sản phẩm lương thực khác nhau, nguyên lieu thức ăn chăn nuôi và tinh bột.
· Nghiên cứu thị trường sắn cho công nghiệp để phát triển sắn trên quy mô thích hợp.
· Nghiên cứu hiệu qủa kinh tế và tác động của trồng sắn đến môi trường.
Đồi với tiểu ngành cây lương thực nói chung:
Ngoài các phần đề cập trên về các ưu tiên trong nghiên cứu cho từng cây lương thực chính , các nghiên cứu nêu dưới đây là cần thiết chung cho cả tiểu ngành cây lương thực.
Thông tin cần thiết cho các nhà họach định chính sách
· Nghiên cứu cơ sở khoa học để quy họach diện tích thích hợp cho cây lương thực và mức sản lượng lương thực.
· Nghiên cứu các biện pháp đảm bảo an ninh lương thực hộ gia đình.
· Nghiên cứu lựa chọn cây lương thực phù hợp ở các vùng cụ thể.
· Nghiên cứu ảnh hưởng của trồng cây lương thực đến môi trường ở vùng đồi núi.
Tăng cường ứng dụng công nghệ sinh học
· Lúa, ngô, (sắn và khoai): rút ngắn thời gian thuần hóa giống và chuyển các tính trạng chất lượng mong muốn về chất lượng và khả năng chống chịu các điều kiện khó khăn đối với giống mới.
· Khoai tây, sắn và các cây có củ khác: nhân nhanh giống.
· Trong sản xuất phân bón và thuốc trừ sâu sinh học.
· Trong chế biến lương thực
Đối với mỗi lọai cây lương thực , nghiên cứu cần đặc biệt lưu ý đến (i) hiệu qủa kinh tế, (ii) tầm quan trọng đối với xã hội, (iii) tác động đến môi trường và các nhân tố ảnh hưởng đến từng khía cạnh này, trong khuôn khổ của hệ thống cây trồng ở mỗi vùng sinh thái cụ thể.
Tài liệu tham khảo
3. MARD, FAO, UNDP/FAO VIE 98/019.08 2001. Kế hoạch tổng thể nghiên cứu nông nghiệp Việt Nam. Tầm nhìn đến năm 2020. Hội thảo quốc gia tổ chức tại Hà Nội ngày 3-4 tháng 5 năm 2001 với sự tham gia của 11 cục vụ, 28 viện nghiên cứu, 6 trường đại học, 6 công ty và 8 tổ chức quốc tế (UNDP, FAO, WORLD BANK, DANIDA, GTZ, JICAR, ISNAR)
Ta như ong làm mật
Cuộc đời đầy hương hoa
Thời an nhiên vẫy gọi
Vui đời khỏe cho ta.
VUI ĐI DƯỚIMẶT TRỜI Hoàng Kim
Vui đi dưới mặt trời
Nắng dát vàng trên đồng xuân
Mưa ướt vệt bóng mây, tím sắc trời cuối hạ
Đất ước, cây trông, lòng nhớ …
Em trốn tìm đâu trong giấc mơ tâm tưởng
Ngôi nhà con hạnh phúc trăm năm
Bếp lửa ngọn đèn khuya
Vận mệnh cuộc đời cố gắng
Tình yêu là người thầy tốt hơn trách nhiệm
Đồng lòng đất cảm trời thương
Phúc hậu minh triết tận tâm
Cố gắng làm người có ích
Tháng năm tròn đầy vườn thiêng cổ tích
Mừng ban mai mỗi ngày tỉnh thức bình an
Chào ngày mới CNM365 Tình yêu cuộc sống
Thảnh thơi vui cõi phúc được thanh nhàn.
Ta như ong làm mật
Cuộc đời đầy hương hoa
Thời an nhiên vẫy gọi
Vui đời khỏe cho ta.
Học mặt trời tỏa sáng
Phúc hậu và an nhiên
Biết kiên trì việc chính
Học nước chảy đá mòn
Vui đi dưới mặt trời
LỘC XUÂN Hoàng Kim
Trời đất giao hòa mang Tết đến
Tháng ngày luân chuyển chở xuân qua
Một giấc an lành ngon đến sáng.
Quả níu cành xuân trĩu trước nhà.
VUI ĐÙA BẠN HOA HUYỀN
Hoàng Kim
Đời vui bạn chung tình, tri kỷ
Hoa Huyền ta đích thực là HÒA
“Dĩ hòa vi quý” câu ca
Mẹ cha sâu sắc nhìn xa tính người.
Thủy đô đốc một thời danh tiếng
Lẽ cương nhu quyền biến tùy thời
Thung dung, thanh thản, yêu đời
Túi thơ, bầu rượu, bạn chơi chân thành.
Xếp cục gạch chén anh, chén chú
Vô tình gieo mầm nhớ cho ai
Xin đừng như thế em ơi !
Ngại chi chậm nói những lời yêu thương?
Nhãn Phố Hiến thơm Hương Giang Huế
Vợ Thái Vân , con thứ Ngọc Minh
Mừng vui đoàn tụ quây quần
Số 5 Đức Thắng, Hải Quân là nhà.
*
Tiếp xướng họa tên cha, mẹ đặt
Đào Ngọc Hòa gọi tắt Đào Hoa
Di truyền tửu lượng giống cha
Thơ văn ứng khẩu cả nhà đều khen!
Dê bậc cụ, bạn hiền thích chọc
Sinh năm Mùi nức tiếng đào hoa
Duyên trời, mơ với không mơ
Đóng đinh số phận, ngẩn ngơ đa tình (2)
Người béo tốt, thông minh, từng trải,
Lính, cao… không tốn vải, yêu đời
Thương con, yêu vợ hơn người …
Tâm trong, hồn sáng, bạn chơi hết mình
Bạn tự họa, mình đùa xướng lại
Hoa Huyền ơi bạn thật… Đào Hoa
Say thơ, thích rượu, mê hoa
Đời vui dễ được mấy choa như mình?
*
Chơi với bạn chung tình, tri kỷ
Bạn Hoa Huyền đích thực là HÒA
CHÂN DUNG TỰ HỌA Đào Ngọc Hòa.
“Thuở lọt lòng tên cha, mẹ đặt
Giấu Huyền đi gọi tắt Đào Hoa
Di truyền tửu lượng giống cha
Khả năng xướng-họa xã nhà thường khen!
Dê bậc cụ người quen đùa thế
Bởi ghẹo nàng xứ Huế ngây thơ
Đêm ngày dở tính mộng mơ
Nan y chứng bệnh ngẩn ngơ đa tình
Người béo tốt, cao… không tốn vải
Lính, thông minh, từng trải, yêu đời
Thương con, kính vợ hơn người …
Tâm trong, hồn sáng, bạn chơi hết mình
Nét chấm phá chân dung tự họa
Rất yêu đời một kiếp… Đào Hoa
Say thơ, thích rượu, mê hoa
Đời nay dễ có mấy choa hơn mình?”
2) Những tác phẩm thơ của Đào Ngọc Hòa
Xếp cục gạch,
Mầm nhớ
Xin đừng như thế em ơi !…
Ngại chi chậm nói những lời yêu thương?
Nhãn lồng Phố Hiến,
Duyên trời,
Mơ,
Không phải mơ
Đóng đinh số phận …
3) Vợ con và nơi ở:
Vợ Thái Vân quê gốc Huế
Con Hương Giang và Ngọc Minh
Số nhà 5 Đức Thắng, Hải Quân TP.HCM.
Lần đầu theo bạn đến Hưng Yên
Bạn tặng cho mình chút nợ duyên
Phố Hiến một thời còn tấp nập
Chùa Chuông trăm tuổi vẫn tham thiền
Thanh tân em gái cười trong nón
Chầm chậm mẹ già ngóng trước hiên
Phố Nối ngập ngừng ta tiễn bạn
Với Hưng Yên, thượng lộ bình yên!
VUIĐÙA BẠN HOA HUYỀN Hoàng Kim
Đường trần ta lại rong chơi Vui thêm chút nữa buồn thôi lại về …
Đọc thơ cũ, bình câu thơ mới
Nhớ bạn hiền phơi phới LỘC XUÂN Tuy xa mà thật là gần
ĐƯỜNG XUÂN vui bạn, thơ xuân an nhàn.
XẾP CỤC GẠCH chén anh chén chú
Vô tình gieo MẦM NHỚ cho ai
Đình Quang XUÂN LỘC thảnh thơi
Thung dung ‘PHÍM’ CHIẾN, bạn chơi chân thành.
Nay cảnh giới thuyền câu TĨNH LẶNG
Chim vào MÙA LÁ RỤNG ngẫn ngơ
VẦNG TRĂNG CỔ TÍCH duyên thơ
QUÊ HƯƠNG XỨ NHÃN đến bờ HƯƠNG GIANG.
(*) Trăng, chim và thuyền câu tĩnh lặng (ảnh Hoahuyen Đào Ngọc) Những chữ in hoa là tên của các tác phẩm của Hoahuyen Đào Ngọc, Hoàng Đình Quang, Hoàng Kim và bạn hữu, được tác giả ví như LỘC XUÂN
(**) Hoàng Kim Hoahuyen Đào Ngọc một túi thơ
Trà ngon bạn ghé lúc tinh mơ
Ban mai dạo gót cùng vui chuyện
Tiên cảnh là đây chẳng hững hờ.
Tôi đến Myanmar hai lần đều ngắn ngủi, vì chỉ là sự quá cảnh Việt Nam Ấn Độ, dẫu vậy vẫn ám ảnh ấn tượng về Myanmar đất nước chùa tháp, bà à Aung San Suu Ky huyền thoại và tiến sĩ Tin Maung Aye người bạn Myanmar cùng nghiên cứu sắn .Thầy Mai Văn Quyền thầy Nguyễn Lân Dũng và anh Bulukhin Nguyễn Quốc Toàn, lưu dấu sâu đậm về đất nước kim cương thừa. Thầy Quyền thâm canh lúa sang giảng dạy và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật nông nghiệp ở Myanmar.Thầy tặng tôi một bức kỷ vật vô giálà bức khảm tuyệt đẹp khu rừng thiêng dát nắng vàng và cây xanh. Tôi trang trọng treo ở gần bàn thờ Cha Mẹ tôi để khi dâng hương lại nhớ về người thầy yêu quý của mình.
ƠN THẦY
Cha ngày xưa nuôi con đi học.
Một nắng hai sương trên những luống cày.
Trán tư lự, cha thường suy nghĩ.
Phải dạy con mình như thế nào đây?
Cha mất sớm, bom thù rung mặt đất.
Cái chết giằng cha ra khỏi tay con.
Mắt cha lắng bao niềm ao ước.
Vẫn lo cho con đến phút cuối cùng.
Giặc giết cha, cha chưa kịp thấy.
Tương lai con đi, sự nghiệp con làm.
Cha có biết, luống cày cha bỏ dỡ.
Cha ngã xuống rồi trao lại tay con.
Trên luống cày này, đường cày con vững.
Bởi có dáng thầy thay bóng cha xưa.
Hiểu mảnh đất máu đào cha nhuộm đỏ.
Thôi thúc tim con học tập phút giờ …”.
Tin Maung Aye người Myanmar (người ngoài cùng bên trái trong ảnh) là bạn sắn khá thân của tôi và chúng tôi đã làm việc cùng nhau trên mười năm. Tin Maung Aye tính hiền lành thân thiện và dễ mến đã mang đến cho chúng ta ấn tượng anh giống hệt người Việt .Tin Maung Aye đã được sinh ra và lớn lên ở Myanmar, ở đó anh nhận bằng cử nhân nông học của Viện Nông nghiệp Yezin năm 1984. Sau khi làm việc như một trợ lý nghiên cứu trong ba năm anh chuyển đến Thái Lan, nơi anh đã hoàn thành bằng thạc sĩ hệ thống nông nghiệp ở Viện Công nghệ Châu Á (AIT) tại Bangkok vào năm 1994. Sau khi làm việc ở các vị trí khác nhau tại AIT, anh tham gia nghiên cứu của tổ chức Landcare Ltd. tại New Zealand với tư cách là một nhà phân tích hóa học, và sau đó làm việc như một trợ lý nghiên cứu tại Trung tâm Nghiên cứu Phân bón và Vôi tại Đại học Massey. Anh đã hoàn thành bằng tiến sĩ về khoa học đất từ Đại học Massey ở New Zealand vào năm 2001, sau đó đã làm việc cho chương trình sắn CIAT như một nhà khoa học đất và nông học sắn từ năm 2005, bốn năm đầu tiên ở Lào và sau đó chủ yếu tại Campuchia, Lào, Việt Nam và Myanmar. Tin hiện đang làm việc phân nữa thời gian tại văn phòng khu vực châu Á-CIAT tại Hà Nội, phân nữa thời gian ở Myanmar với tư cách là điều phối viên dự án The Nippon Foundation (日本財団) ở Tokyo, Nhật Bản, là một tổ chức tư nhân, phi lợi nhuận, được thiết lập năm 1962 bởi Ryoichi Sasakawa, một chính khách và doanh nhân. CIAT và tổ chức Nippon Foundation là những tổ chức quốc tế danh tiếng nhiều năm hợp tác và giúp đỡ nông nghiệp Việt Nam như là một nguồn trung tâm trí tuệ, kinh nghiệm và nguồn nhân lực của thế giới, tạo cho các cá nhân năng lực để thay đổi xã hội với hy vọng rằng họ có thể làm nên một sự khác biệt, cung cấp cơ hội cho toàn nhân loại. Tin hoạt động trong nông nghiệp cộng đồng và các tổ chức chuyên nghiệp với mục tiêu hỗ trợ xóa đói giảm nghèo và nâng cao tính bền vững nông nghiệp ở vùng cao ít được ưa chuộng của vùng nhiệt đới châu Á và Thái Bình Dương, đặc biệt là ở Đông Nam Á. Cuốn sách “Quản lý bền vững sắn châu Á: Từ nghiên cứu đến thực hành” (nguyên tác: Sustainable management of cassava in Asia, from research to practice) tác giả Reinhardt Howeler và Tin Maung Aye, người dịch Hoàng Kim Hoàng Long, Nguyễn Thị Trúc Mai, Nguyễn Bạch Mai, 2015. Cuốn sách này đúng như lời tác giả “thay cho những lời khuyên tốt nhất hiện có về kỹ thuật canh tác sắn sau hơn 50 năm kinh nghiệm thực tiễn kết hợp nghiên cứu và làm việc với nông dân để thấu hiểu những thách thức thực tế cuộc sống và cơ hội mà họ phải đối mặt”. Mặt khác, cuốn sách cũng là cẩm nang nghề nghiệp cho những người làm công tác nghiên cứu, chỉ đạo sản xuất và hoạch định chính sách về cây sắn, là cầu nối để trao đổi, thảo luận về các vấn đề cùng quan tâm trong quản lý đất và canh tác sắn bền vững ở châu Á. Đó là lời đánh giá của tiến sĩ Clair Hershey, Trưởng Chương trình sắn CIAT và tiến sĩ Trịnh Khắc Quang, Giám đốc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam (VAAS) về cuốn sách này.
Tôi có nhiều ảnh đẹp và ghi chú về đất nước con người nông nghiệp sinh thái Myanmar Chúng ta sẽ còn quay lại nhiều lần với bài học con người và lịch sử văn hóa Myanmar..
VUA HÀM NGHI VÀ ÔNG TRƯƠNG THẠC
Hoàng Kim
Vua Hàm Nghi tên thật là Nguyễn Phúc Ưng Lịch hay là Nguyễn Phúc Minh, sinh ngày 3 tháng 8 năm 1871 mất ngày 4 tháng 1 năm 1943, niên hiêu là Hàm Nghi từ khi làm vua ngày 2 tháng 8 năm 1884 cho đến khi bị đày sang xứ Algérie ở Bắc Phi ngày 25 tháng 11 năm 1888. Vua là vị Hoàng đế thứ 8 của nhà Nguyễn, vương triều phong kiến cuối cùng trong lịch sử Việt Nam. Ngày nay, Việt Nam xem ba vị vua Hàm Nghi, Thành Thái, Duy Tân là các vua yêu nước chống Pháp trong thời kỳ Pháp thuộc. Do những uẩn khúc lịch sử, ông Trương Thạc làng Minh Lệ là người Việt Nam duy nhất cuối cùng bên linh cữu vua Hàm Nghi.
Ông thất Phong lấy dì Phong là chị gái đầu của bà ngoại tôi, là họ hàng Hoàng chi Mạc tộc làng Minh Lệ. Tôi kể câu chuyện vua Hàm Nghi và ông Trương Thạc nhằm đối chiếu câu chuyện điền dã với những trang sử. Chúng tôi gọi ông Trương Thạc là ông thất Khiếng, vì ông Thạc có con đầu là o Khiếng, thứ là chú Trương Huế. Chú Huế nay ở Sài Gòn có con là Trương Hoàng Minh bác sĩ tiến sĩ trưởng khoa thận bệnh viện 115. Ông Trương Thạc là em ruột của ông nội anh Trương Minh Toản. Anh Toản là bạn học cùng thời với chị gái Hoàng Thị Huyền của tôi .
Bài viết này tổng hợp tư liệu từ sách Thời lửa đạn của ông Hoàng Hữu Thanh, sách về vua Hàm Nghi của nhà văn Hải Âu, tư liệu gia đình, một số thông tin tộc Nguyễn, tộc Trương, Hoàng chi Mạc tộc làng Minh Lệ và đối chiếu sử liệu với Bách khoa Từ điển mở Wikipedia. Tôi lưu thông tin để có dịp quay lại .(Nghiên cứu lịch sử, Hoàng Kim)
Chúc mừngHạnh Phúc bạn học
THẦY BẠN LÀ LỘC XUÂN
Hoàng Kim
Cao hơn trang văn là cuộc đời. Đó là thầy bạn trong đời tôi. Tôi neo lại ít hình ảnh tư liệu để nhớ. Ngắm những thầy bạn, lòng tôi bồi hồi xúc động và nhớ lại. Ai cũng có câu chuyện của riêng mình. Thầy bạn đã ảnh hưởng và lưu lại những dấu ấn sâu sắc trong đời chúng ta. “Dù chúng ta đang ở đâu, chính bạn hữu đã tạo nên thế giới”. Lời thương. Ta đi về chốn trong ngần. Để thương sỏi đá cũng cần có nhau. xem tiếpThầy bạn là lộc xuân Thông tin tại http://fa.hcmuaf,edu.vn/hoangkimlong và https://cnm365.wordpress.com/category/chao-ngay-moi-4-thang-1/
PHÚ YÊN NÔI LÚA SẮN
Hoàng Kim
Thông tin Sở Khoa học và Công nghệ Phú Yên, Hội nghị tổng kết hoạt động khoa học và công nghệ Phú Yên giai đoạn 2016-2020; Định hướng phát triển, ứng dụng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo giai đoạn 2021-2025. Sáng ngày 31/12/2021, tại TP Tuy Hòa, UBND tỉnh Phú Yên đã phối hợp với Sở KH&CN tổ chức hội nghị tổng kết hoạt động khoa học và công nghệ Phú Yên giai đoạn 2016-2020; Định hướng phát triển, ứng dụng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo giai đoạn 2021-2025. Hội nghị được tổ chức trực tiếp tại TP Tuy Hòa và kết nối trực tuyến đến các thị xã, huyện trong địa phương cùng đại diện Bộ KH&CN. Chủ trì Hội nghị là đồng chí Đào Mỹ, Phó Chủ Tịch UBND tỉnh Phú Yên và đồng chí Dương Bình Phú, Giám đốc Sở KH&CN, tham dự Hội nghị còn có ông Thân Ngọc Hoàng, Phó Vụ trưởng Vụ Phát triển Khoa học và Công nghệ địa phương và đại diện lãnh đạo các Sở, Ban, Ngành, đơn vị, doanh nghiệp trong tỉnh; xem tiếphttps://khcnpy.gov.vn/hoi-nghi-tong-ket-hoat-dong-khoa-hoc-va-cong-nghe-phu-yen-giai-doan-2016-2020-dinh-huong-phat-trien-ung-dung-khoa-hoc-cong-nghe-va-doi-moi-sang-tao-giai-doan-2021-2025/
Phú Yên nôi lúa sắn https://youtu.be/CKdEr4aS2NA là lời biết ơn chân thành bởi Hoàng Kim và đs. 2021. Hoàng Kim tham dự hội nghị theo giấy mời của Chủ tịch UBND Tỉnh Phú Yên và được tặng bằng khen của Chủ tịch UBND Tỉnh về thành tích giúp dân chuyển đổi cơ cấu giống và kỹ thuật thâm canh cây lương thực giai đoạn 2016-2020.. Chúng tôi lưu trích đoạn lúa sắn thuộc lĩnh vực kỹ thuật công nghệ trong phim của Đài Phát thanh và Truyền hình Phú Yên với Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp thực hiện tháng 12 năm 2021. Phim chiếu tại Hội nghị tổng kết hoạt động khoa học công nghệ giai đoạn 2016-2020, định hướng phát triển ứng dụng KHCN & ĐMST giai đoạn 2021-2025
Trong khi đang họp, tôi nhớ lại ký ức không quên tin nhắn “Dân vùng sắn chạy lũ” ngày 14 11 năm 2021 https://youtu.be/6nbaafj1clM; với giống sắn KM397
Nhớ câu chuyện “Mưa lũ gây cô lập hoàn toàn huyện Đồng Xuân” ngày 11 tháng 11, 2020 https://youtu.be/SEFBlK88b3k