ThS. ĐỖ THỊ LỢI Mấy năm trở lại đây cây lúa đã bị dịch rầy nâu phá hại gây nên bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá làm thiệt hại đến năng suất cũng như sản lượng một cách đáng kể. Hầu hết các giống lúa hiện đang canh tác đều bị rầy bám và gây hại ở các mức độ khác nhau, nhiều giống, nhiều diện tích phải trục bỏ.
Song Bộ NN&PTNT và các nhà chọn giống đã khẩn trương khắc phục bằng cách phục tráng chọn thuần lại các giống kháng và nhiễm nhẹ rầy nâu như OM2395, AS996, OM4498. Đồng thời xác định lại mục tiêu lai tạo ưu tiên số một là kháng rầy và chống chịu bệnh đạo ôn. Kết quả, 2 năm trở lại đây đã phần nào đáp ứng được nhu cầu sản xuất và phóng thích được hàng loạt giống lúa đáp ứng được yêu cầu sản xuất trên.
Qua phân tích phần mềm IRRI STAT FOR WINDOW cụ thể đã tính toán tương tác giữa kiểu gen và môi trường (G x E) thông qua hệ thống khảo kiểm nghiệm giống. Chúng tôi xin mạnh dạn đề xuất các giống sau cho 7 vùng sinh thái đặc thù ở ĐBSCL để cán bộ kỹ thuật cùng bà con nông dân tham khảo và áp dụng.
Như chúng ta đều biết một cơ cấu giống ổn định và hiệu quả phải là cơ cấu có nhiều giống chủ lực và giống lấp vụ, giống ngắn ngày, dài ngày. Tuy nhiên, một vùng sinh thái đến 1 đơn vị huyện hoặc tỉnh cũng không nên bố trí sản xuất quá nhiều giống mà chỉ từ 5-7 giống là vừa, cũng không nên như vụ hè thu 2008 có những tỉnh giống IR 50404 và OM 576 chiếm tới 25% diện tích trong cơ cấu. Do vậy, chỉ nên bố trí từ 5-7 giống và giống cho năng suất cao ổn định kháng rầy nâu và bệnh đạo ôn một cách ổn định mới được.
Về cơ sở khoa học, muốn xác định một cơ cấu giống lúa ổn định, hiệu quả phải dựa vào 3 chỉ tiêu chính: 1/Dựa vào phong tục tập quán canh tác cổ truyền của người dân vùng đó. 2/ Có kết quả trắc nghiệm giống về năng suất, tính kháng, cụ thể là rầy nâu và đạo ôn. 3/ Phản ứng giữa kiểu gen giống đó với môi trường lúa có biên độ khí hậu ra sao? Qua số liệu phân tích của chương trình khảo kiểm nghiệm giống quốc gia chúng tôi đề xuất:
Đối với vụ đông xuân (ĐX), thời gian sinh trưởng không phải là yếu tố hạn chế tới năng suất thì vùng 1 vùng 2 ven sông Tiền, sông Hậu đất phù sa cổ nước ngọt không bị mặn xâm nhập khi mùa khô về, bà con nên bố trí các giống như: OM5494, OM4900, OM5472, OM5453, OM5451 và OM6162 (có thời gian sinh trưởng từ 92-105 ngày).
Vụ 2 (vụ xuân hè) nên bố trí giống lúa tỷ lệ hạt chắc cao, ít bị lép như: OM4218, OM2517, TN128, OM6561, OM6072 (có thời gian sinh trưởng từ 90-95 ngày).
Và vụ 3 do yếu tố thời vụ bà con phải cân nhắc sao cho thu hoạch trước 15 tháng 10 tức là lúa bà con vô bồ rồi nước lũ mới lên, bà con cân nhắc các giống sau: OM4101, OM5464, OM4218 (có thời gian sinh trưởng từ 88-90 ngày).
Có một vài giống có khả năng phản ứng mạnh với môi trường và cho năng suất khá cao như OM6072 (vùng tây sông Hậu), giống OM6377 (M22/AS 996) tỏ ra thích nghi mạnh với môi trường phèn nặng và mặn nhẹ như Hòn Đất, vùng Tứ giác Long Xuyên (Kiên Giang) và các vùng bán đảo Cà Mau. Đặc biệt có những nông dân đã đạt 9,6-9,8 tấn/ha. Tuy nhiên, hầu hết các giống lúa cũ trong cơ cấu giống ở ĐBSCL cũng đã bị thoái hóa và do canh tác nhiều năm không được lọc thuần và phục tráng, nên năng suất rất thấp như: OMCS 2000, OM 2514, OM2718, OM2717, OM 2517, OM1490...
Các giống cứng cơm, hàm lượng amylose > 24% như IR50404, OM6073 và OM576 bà con cũng dần thay thế bằng các giống hạt dài ~10mm, trong, không bạc bụng. Tuy nhiên, các giống hạt dài, phẩm chất cao như Jasmine 85, ST5, ST10, VD20, TP5... chúng ta nên phát triển khoảng < 10% trong cơ cấu giống và tập trung thành vùng vì khả năng chống chịu với rầy nâu và đạo ôn còn kém.
Mặc dù những đặc tính tốt hơn giống cũ song một vài giống bà con cũng nên biết yếu điểm của chúng để phòng ngừa trong quá trình canh tác: như OM 5472 nếu canh tác ở vụ hè thu trong điều kiện ánh sáng yếu và mưa nhiều thì bà con nhớ sử dụng phân bón lá ở giai đoạn chín để tránh bị lép cậy ở đáy bông lúa. Giống lúa OM4218 rất thích hợp vụ hè thu. Nhưng vùng nào có áp lực bệnh đạo ôn nặng thì bà con chú ý phòng ngừa bệnh khô vằn cho giống này, mặc dù năm nay nó là giống đứng đầu về năng suất ở tỉnh An Giang.
Sau đây là đặc tính một số giống mới mà chúng tôi muốn giới thiệu cho bà con để đưa vào cơ cấu giống mới:
Stt
|
Tên Giống
|
TGST
|
Tên Giống
|
Tổ hợp lai
|
Tính chống chịu
|
Đặc điểm thích nghi
|
|
(ngày)
|
Rầy nâu
|
Đạo ôn
|
1
|
OM 5494
|
98-105
|
OM 5494
|
Khang dân/2717//2717
|
K
|
K
|
Thơm nhẹ, thích ứng 2 vụ trong năm
|
2
|
OM 4900
|
105-107
|
OM 4900
|
C53/Jasmine 85 (marker)
|
K
|
HK
|
Gạo ngọt cơm, NS cao phù hợp với ĐX hơn
|
3
|
OM 5472
|
92-95
|
OM 5472
|
OM 2718/Jasmine 85
|
K
|
K
|
Gao thon, dài, ít sâu bệnh thích ứng cả 3 vụ
|
4
|
OM 5451
|
94-96
|
OM 5451
|
Jasmine 85/OM 2490
|
K
|
HK
|
Hạt bóng, NS cao, đóng chùm
|
5
|
OM 5453
|
92-95
|
OM 5453
|
Jasmine 85/OM 2718
|
K
|
HK
|
Ngắn ngày, đẻ khỏe
|
6
|
OM 5464
|
88-92
|
OM 5464
|
OM 3242/OM 2490
|
HK
|
HK
|
Thơm nhẹ, ngắn ngày
|
7
|
OM 4101
|
88-90
|
OM 4101
|
OM 997/IR 56279/OM 3405
|
K
|
K
|
Ưu thế HT, NS cao
|
8
|
OM 4218
|
90-92
|
OM 4218
|
OM 2031/MTL 250
|
K
|
HK
|
Phẩm chất tốt, NS cao
|
9
|
OM 6072
|
92-95
|
OM 6072
|
Jasmine 85/ST.5
|
HK
|
HK
|
Thơm nhẹ, NS cao
|
10
|
OM 4059
|
88-90
|
OM 4059
|
OM 3405/MTL 250
|
K
|
HK
|
NS cao, thích ứng 2 vụ
|
11
|
OM 4097
|
90-92
|
OM 4097
|
OM 997/OM 2395
|
K
|
HK
|
NS cao, thích ứng cả 3 vụ trong năm
|
Trên đây là những gợi ý cho bà con tìm hiểu và các cán bộ kỹ thuật tham khảo. Tất cả các giống trên tuy chưa được công nhận hoặc ở mức cấp khảo nghiệm vùng song chúng cũng đã được khảo nghiệm nhiều vụ cho kết quả tốt, bà con có thể liên hệ với công ty giống các tỉnh và phòng sản xuất của Viện lúa ĐBSCL, chúng tôi sẽ cung cấp nguồn giống trên.
Thạc sỹ Trần Đức Hạnh Số lần xem trang : 16957 Nhập ngày : 20-04-2009 Điều chỉnh lần cuối : Ý kiến của bạn về bài viết này
Báo Nông Nghiệp Việt Nam 10 LOẠI KHÍ THẢI NGUY HIỂM VỚI KHÍ HẬU (Báo NNVN - Số ra ngày 26/3/2009) (26-03-2009) Cách thử để nhận biết một số loại phân bón thông thường (Báo NNVN - Số ra ngày 26/3/2009) (26-03-2009) TRỒNG HÀNH, NUÔI HEO - LÃI XUẤT TRÊN 100 TRIỆU ĐỒNG/NĂM (Báo NNVN - Số ra ngày 25/3/2009) (25-03-2009) KHẨN TRƯƠNG PHÒNG TRỪ ĐẠO ÔN HẠI LÚA (Báo NNVN - Số ra ngày 25/3/2009) (25-03-2009) XÃ HỘI HÓA SẢN XUẤT GIỐNG LÚA Ở NAM BỘ (Báo NNVN - Số ra ngày 25/3/2009) (25-03-2009) Quảng Nam: Dịch bệnh trên tôm thẻ chân trắng bùng phát mạnh (Báo NNVN - Số ra ngày 24/3/2009) (24-03-2009) ĐÀI LOAN SẢN XUẤT GẠO 7 MÀU (Báo NNVN - Số ra ngày 24/3/2009) (24-03-2009) NHÍM BIỂN: GIỐNG NUÔI MỚI (Báo NNVN - Số ra ngày 24/3/2009) (24-03-2009) Nuôi cá cảnh biển: Thú chơi công phu và có cơ hội phát triển (Báo NNVN - Số ra ngày 23/3/2009) (23-03-2009) MUA GÀ H'MÔNG GIỐNG Ở ĐÂU? (Báo NNVN - Số ra ngày 23/3/2009) (23-03-2009) Trang kế tiếp ... 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44
|