Trang web ĐỖ THỊ LỢI

Thống kê
Số lần xem
Đang xem 6843
Toàn hệ thống 8589
Trong vòng 1 giờ qua
Trang liên kết

TS. HOÀNG KIM
Giảng viên khoa Nông học

 

TS. TRẦN ĐÌNH LÝ
Trưởng phòng Đào Tạo - ĐHNL TP.HCM

 

Ths. LÊ VĂN PHẬN
Quản trị mạng - Phòng Hành chính 

 

NGUYỄN TRUNG QUYẾT
 Bộ môn Qui hoạch
Khoa QLĐĐ&BĐS 

 

Thành viên

Email:
Password

Nội dung

  ThS. ĐỖ THỊ LỢI

Trên thị trường hiện có rất nhiều chủng loại phân bón hóa học được lưu thông, sử dụng trong SXNN với nhiều màu sắc, hình thái, dạng hạt… mà nông dân rất khó phân biệt và nhận dạng bằng mắt thường. Để tránh nhầm lẫn hoặc mua phải loại phân bón giả, Cận tôi xin giới thiệu cách nhận biết một số loại phân bón thông thường bằng cách thử lý hóa dưới đây của các nhà khoa học ngành phân bón Việt Nam.

 

1. Nhận biết các loại phân khoáng tan hết trong nước (phân nitrat, phân amôn, phân kali):

- Dùng thìa hoặc mũi dao lấy một ít mẫu phân đưa lên ngọn lửa đèn cồn hoặc lửa than: nếu phân cháy thành ngọn lửa thì đấy là phân nitrat; nếu phân chảy nước, bốc khói là phân amôn; nếu không thấy thay đổi, đích thị là phân kali.

- Phân biệt các loại phân nitrat: Xúc 1 thìa phân cho vào cốc nước vôi trong: nếu có mùi khai là phân nitrat amôn (NH4NO3); nếu không có mùi khai là phân nitrat natri (NaNO3) hoặc nitrat kali (KNO3). Để phân biệt được 2 loại nitrat này, đốt phân trên ngọn lửa: nếu ngọn lửa có màu vàng là NaNO3; màu tím là KNO3.

- Phân biệt các loại amôn: Xúc 1 thìa phân amôn cho vào cốc nước vôi trong: không có mùi khai là phân urê CO(NH2)2; nếu có mùi khai, đổ tiếp vào dung dịch BaCl2. Kết tủa thành sunphat amôn (NH4)2SO2; không kết tủa: NH4CL hoặc NH4H2PO4. Cho AgNO3 vào dung dịch kết tủa trên: nếu thấy kết tủa màu trắng là NH4CL, kết tủa màu vàng đích thị là NH4H2PO4.

- Phân biệt các loại phân kali: Hòa tan phân kali vào cốc rồi đổ từ từ dung dịch BaCl2 vào: nếu thấy kết tủa là sunphat kali K2SO4, không thấy kết tủa đích thị là clorua kali KCl.

2. Nhận biết các loại phân khoáng ít tan hoặc không tan hết trong nước (phân lân, vôi, xianamit, kali magiê):

- Nhận biết phân vôi: màu trắng ngà, trắng đục. Nhỏ axit vào phân, thấy sủi bọt: CaCO3, MgCO3; không thấy sủi bọt: vụn sừng, prexipitat, thạch cao.

- Phân biệt các loại phân khi nhỏ axit không thấy sủi bọt: Đốt trên than hoặc ngọn lửa đèn cồn nếu có mùi khét là vụn sừng; không có mùi khét là 2 loại phân còn lại. Nhỏ AgNO3 vào: nếu thấy kết tủa màu vàng là prêxipitat, không có màu là thạch cao (CaSO4.2H2O) đích thị.

- Nhận biết phân kali magiê: màu xám, tan trong nước.

- Nhận biết bột photphorit: màu đất, pH trung tính.

- Màu đen, pH kiềm, nhỏ axit vào: có bốc hơi, kết tủa, vệt đen là phân xianamit canxi; kết tủa lắng xuống đáy cốc là tômasolac.

KS. Cận

Số lần xem trang : 16881
Nhập ngày : 26-03-2009
Điều chỉnh lần cuối :

Ý kiến của bạn về bài viết này


In trang này

Lên đầu trang

Gởi ý kiến

  Báo Nông Nghiệp Việt Nam

  CÁCH HẠN CHẾ CHUỘT HẠI LÚA (Báo NNVN - Số ra ngày 27/2/2009) (27-02-2009)

  CẤP THẺ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO NÔNG DÂN (Báo NNVN - Số ra ngày 27/2/2009) (27-02-2009)

  SẢN XUẤT PHÂN Ủ ĐƠN GIẢN (Báo NNVN - Số ra ngày 26/2/2009) (26-02-2009)

  KINH NGHIỆM NHÂN GIỐNG LƯƠN ĐỒNG (Báo NNVN - Số ra ngày 26/2/2009) (26-02-2009)

  GIỐNG GÀ H’MÔNG (Báo NNVN - Số ra ngày 26/2/2009) (26-02-2009)

  CHỌN THUỐC TRỪ BỆNH HẠI NHÃN, VẢI (Báo NNVN - Số ra ngày 26/2/2009) (26-02-2009)

  NUÔI HƯƠU SAO Ở HƯƠNG SƠN - CON ĐƯỜNG LÀM GIÀU (Báo NNVN - Số ra ngày 26/2/2009) (26-02-2009)

  LIÊN KẾT SẢN XUẤT - TIÊU THỤ NÔNG SẢN: QUYẾT ĐỊNH 80 CÓ... LỖ HỔNG! (Báo NNVN - Số ra ngày 25/2/2009) (25-02-2009)

  GIÁ NGUYÊN LIỆU THỨC ĂN CHĂN NUÔI "ĐẢO CHIỀU" (Báo NNVN - Số ra ngày 25/2/2009) (25-02-2009)

  "Phải kiên quyết làm cuộc cách mạng trong đào tạo nghề cho nông dân" (Báo NNVN - Số ra ngày 25/2/2009) (25-02-2009)

Trang kế tiếp ... 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44

Website Ths. ĐỖ THỊ LỢI - Đc: Thư viện trường Đại học Nông lâm Tp. HCM - Email: dothiloi(a)hcmuaf.edu.vn - Điện thoại: (08)38963351

Thiết kế: Quản trị mạng- ĐHNL 2007