ThS. ĐỖ THỊ LỢI
1. Nguồn gốc chọn tạo:
Vật liệu, phương pháp nghiên cứu và nguồn gốc chọn tạo: Được chọn tạo từ tổ hợp lai (DT-84 x DT-83).
Mức độ công nhận: Giống sản xuất thử được công nhận theo Quyết định số 2542 QĐ/BNN-TT ngày 30/8/2007 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
1. Nguồn gốc chọn tạo:
Vật liệu, phương pháp nghiên cứu và nguồn gốc chọn tạo: Được chọn tạo từ tổ hợp lai (DT-84 x DT-83).
Mức độ công nhận: Giống sản xuất thử được công nhận theo Quyết định số 2542 QĐ/BNN-TT ngày 30/8/2007 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
2. Đặc điểm:
Hoa tím, lá hình tim nhọn, màu xanh đậm, lông nâu nhạt, cây cao 45 - 65 cm, thân có 12 - 15 đốt. Cây sinh trưởng khỏe, thời gian sinh trưởng tại các địa phương phía Bắc 88 – 97 ngày (dài hơn DT84 khoảng 5 ngày, phía Nam ngắn hơn 5 – 7 ngày), phân cành vừa phải, cây gọn, phù hợp trồng thuần, quả chín màu vàng rơm, số quả chắc trên cây 35 – 280 quả.
Hạt màu vàng rơm, rốn hạt xám nhạt, trọng lượng 1.000 hạt 165g. Năng suất lý thuyết: 30 – 50 tạ/ha, năng suất thực tế 20 - 40 tạ/ha, năng suất trung bình đạt 18 tạ/ha vụ lạnh (xuân, đông), 25 tạ/ha vụ hè. Chất lượng hạt tốt, tỷ lệ protein cao: 43,1%, dầu béo: 18,4% và gluxit 26,9%. Chống đổ khá, chống các bệnh gỉ sắt, sương mai, đốm nâu vi khuẩn, lở cổ rễ khá. Chịu nhiệt tốt, chịu lạnh khá.
3. Hướng sử dụng:
Cho tất cả các vùng sinh thái có trồng đậu tương thâm canh trong cả nước, thích hợp cả 3 vụ: xuân, hè, đông.
4. Điển hình đã áp dụng thành công giống mới:
Trong 2 năm 2003 - 2004, DT2001 đã được tham gia trong các tập đoàn khảo nghiệm Quốc gia gồm 23 giống của nhiều Viện, Trường trong 5 vụ liên tục, bao gồm: năm 2003 (vụ xuân và hè), năm 2004 (3 vụ xuân, hè và đông) tại 7 điểm khảo nghiệm phía Bắc và 1 điểm phía Nam. Kết quả cho thấy DT2001 thể hiện năng suất cao hơn giống ĐC-DT84 từ 12,8 – 17,9%, hơn các giống ĐC khác như VX92 – 134,9%, hơn AK03 – 31,3%, hơn ĐT12 – 140%. DT2001 đã được các tỉnh Hà Tây, Hà Giang, Lào Cai, Hòa Bình, Thái Nguyên, Điện Biên, Đắk Lắk, An Giang, các Viện trường… hợp tác với Viện DTNN đưa vào khảo nghiệm sản xuất thành công cho năng suất vượt các giống đối chứng như DT84, MTD178, DN42 từ 15 – 39% và được chấp nhận mở rộng sản xuất.
Diện tích DT2001 theo điều tra của Trung tâm Khảo Kiểm nghiệm GCT TW niên vụ 2003/2004 trong sản xuất đã đạt 380,8 ha (trong đó: Hòa Bình 15 ha, Thái Nguyên 25 ha, Hà Tây 150 ha, các tỉnh khác 190,8 ha), đến năm 2008 diện tích ước đạt 1.000 ha. Tại Thượng Vực, Chương Mỹ, Hà Nội vụ hè thu 2008 đã có điển hình đạt 40 tạ/ha (150 kg/sào BB). Hiện nay DT2001 đang phát triển rộng triển vọng đạt năng suất cao vụ hè thu tại nhiều tỉnh Vĩnh Phúc, Hà Nội, Hưng Yên, Thái Nguyên.
Qui trình thâm canh đậu tương DT 2001
1. Mật độ, lượng giống: Vụ xuân: 35 – 45 cây/m2, vụ hè, hè thu: 20 – 30 cây/m2, vụ đông: 40 – 45 cây/m2. Lượng giống cần: 60 – 70 kg/hagieo đất khô (2 – 2,5 kg/sào BB), 90 kg/ha gieo vãi đất ướt sau lúa.
2. Chọn đất, làm đất, gieo hạt:
a) Trên đất màu: Chọn đất chủ động tưới tiêu, cát pha, ít chua. Có thể làm đất toàn diện, cày bừa kỹ đối với đất khô hoặc làm đất tối thiểu đối với đất ướt nhưng phải cày lên đất thành luống để bảo đảm thoát nước tốt. Bề mặt luống rộng 1,2 – 1,5 m, rãnh: rộng 30 - 40 cm, sâu 20 - 25 cm. Rạch luống gieo hạt:
- Nếu mặt luống rộng 1,2 m, trên đất ướt rạch ngang sâu 2 - 3 cm (trên đất khô 5 - 7 cm).
- Nếu để luống rộng 0,8 m, rạch 3 hàng dọc. Rạch cách nhau 40 cm.
Tra hạt: theo mật độ ở trên, số hạt thừa nên gieo thêm 0,5 - 1 m2 mạ ở đầu bờ để dặm sau 7 ngày khi cây con chưa có lá nhặm ở các chỗ khuyết mật độ.
b) Trên đất ướt sau lúa: Áp dụng biện pháp gieo thẳng bằng máy hoặc vãi bằng tay kết hợp phạt rạ phủ kín hạt (theo quy trình riêng).
+ Cách bón lót:
- Trên đất khô: Đối với phân rời, bón lót toàn bộ phân chuồng + lân +1/2 phân đạm hoặc phân NPK vào rạch, lấp nhẹ gieo hạt bên cạnh, cách phân 5 cm, lấp hạt sâu 1-2 cm. Bón thúc: Sử dụng số lượng đạm và kali hoặc NPK còn lại bón khi vun đợt 2 lúc cây có 5-6 lá. Nếu cây phát triển kém do úng, hạn cần pha nước phân chuồng ngâm phân lân và đạm urê pha loãng tưới làm 2 - 3 lần.
- Trên đất ướt làm đất tối thiểu: toàn bộ phân chuồng ủ hoai mục thêm trấu trộn với đất màu khô theo tỷ lệ 1:1 để lấp hạt với độ sâu 1 - 2 cm.
- Gieo vãi trên đất ướt: Bón lót phân chuồng + lân trước khi gieo, bón thúc ½ lượng đạm khi có lá nhặm, bón thúc lần II khi có 6 – 8 lá với lượng đạm và ka li còn lại.
+ Chăm sóc: xới xáo làm cỏ lúc cây có lá thật (lá nhặm 3 thuỳ), xới xáo kết hợp bón thúc phân đợt 2 và vun gốc cao lúc cây có 5-6 lá.
+ Chống đổ rạp: Cần gieo thưa đúng mật độ. Vụ hè nếu gặp trời giông bão, cây đổ cần dựng kịp thời hoặc dùng ni lon bao quanh luống tạo chỗ dựa cho cây.
+ Phòng trừ sâu hại: phun Ofatox, Selecron 0,2% lúc cây có 2-3 lá thật, lúc cây ra hoa để trừ sâu hại lá có thể phun kết hợp với các chế phẩm bón lá để tăng năng suất, sau khi tắt hoa có quả nhỏ đề phòng trừ sâu đục quả. Dùng Lannate 40SP hoặc Bi-58 0,1% trộn Dipterex hoặc Bassa... với nồng độ 0,2% phun phòng trừ bọ xít hại quả lúc vào chắc. Nếu quy mô từ 1 ha trở lên có thể dùng biện pháp trừ sâu khoang bằng bả chua ngọt rất hiệu quả, đỡ chi phí thuốc sâu và công phun thuốc.
+ Thu hoạch, để giống: lúc 1/2 số quả chuyển sang khô vỏ quả, chọn ngày nắng ráo, cắt gốc bỏ lại lá già làm phân (có thể dùng nước muối pha 0,4 kg vào 1 bình bơm 10 lít nước, mỗi sào phun 2 bình) phun trước 1 tuần vào sáng sớm để làm rụng lá), rải trên sân phơi tái 1 nắng, ngày thứ 3 đem phơi 1 nắng đập lấy hạt đợt 1 làm giống , ủ đống tiếp 2 ngày sau đó đem đập thu toàn bộ hạt đợt cuối, phơi khô tới khi cắn không dính răng (thuỷ phần đạt 13 - 14%), để nguội rồi mới đưa vào bảo quản.
Cơ cấu cây trồng tiến bộ với đậu tương DT2001
1) Các tỉnh phía Bắc: Có thể bố trí trong các cơ cấu cây trồng thâm canh, luân canh, tăng vụ rất có hiệu quả sau đây:
- Trên đất lúa 3 vụ: Lúa lai xuân + Đậu tương DT2001 + Ngô lai dài ngày (LVN10, DK888...).
- Trên đất lúa 3 vụ: Lúa xuân + Lúa mùa trung + Đậu tương đông DT2001.
- Trên đất màu 3 vụ: Ngô xuân (lạc xuân, rau, hoa xuân) + Đậu tương hè thu DT2001 + Ngô đông (rau, hoa đông).
- Trên đất bỏ hoá 1 vụ ở miền núi, trung du: DT-2001 xuân (từ 1-15/3) + lúa mùa; hoặc: Ngô xuân hè + DT2001 hè thu.
2) Các tỉnh phía Nam: DT2001 có TGST 80 – 85 ngày có thể áp dụng chung lịch thời vụ như các giống đậu tương khác.
|
PGS. TS Mai Quang Vinh, Cử nhân Ngô Phương Thịnh, KS. Phạm Thị Bảo Chung, KS. Lê Văn Nam, KS. Nguyễn Văn Khang, TS. Trần Thị Trường Số lần xem trang : 17048 Nhập ngày : 31-08-2009 Điều chỉnh lần cuối : Ý kiến của bạn về bài viết này
Báo Nông Nghiệp Việt Nam KHÁNH HÒA: TRỒNG THỬ NGHIỆM THÀNH CÔNG RONG XANH (Báo NNVN - Số ra ngày 15/1/2009) (15-01-2009) XÂY DỰNG KHU NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO: BÀI TOÁN KHÓ VỚI BÌNH PHƯỚC (Báo NNVN - Số ra ngày 14/1/2009) (15-01-2009) GIỐNG NGÔ LAI ĐƠN SSC 557 (Báo NNVN - Số ra ngày 14/1/2009) (14-01-2009) KINH NGHIỆM THẢ TÔM GIỐNG (Báo NNVN - Số ra ngày 14/1/2009) (14-01-2009) CÁCH TIÊM VÀ CHO THỎ UỐNG THUỐC THÚ Y (Báo NNVN - Số ra ngày 14/1/2009) (14-01-2009) CẢNH BÁO VỀ VIỆC TRỒNG ĐU ĐỦ BIẾN ĐỔI GEN Ở THÁI LAN (Báo NNVN - Số ra ngày 12/1/2009) (12-01-2009) CHẤT KÍCH THÍCH KHÁNG SAR3 PHÒNG TRỪ BỆNH ĐẠO ÔN (Báo NNVN - Số ra ngày 12/1/2009) (12-01-2009) MUỐN CÂY TRÂM ỔI CÓ NHIỀU MÀU HOA (Báo NNVN - Số ra ngày 9/1/2009) (09-01-2009) CÁCH BẢO QUẢN CỦ KHOAI TÂY SAU THU HOẠCH (Báo NNVN - Số ra ngày 9/1/2008) (09-01-2009) TÁC DỤNG CỦA SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP BIẾN ĐỔI GEN (Báo NNVN - Số ra ngày 9/1/2009) (09-01-2009) Trang kế tiếp ... 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44
|