HƯỚNG DẪN VIẾT LUẬN VĂN THẠC SĨ
1. Giới thiệu
Luận văn Thạc sĩ là kết quả nghiên cứu, phân tích và được viết bởi chính tác giả. Đặc biệt Phần Kết quả Nghiên cứu phải là sản phẩm lao động khoa học của chính tác giả, không là kết quả nghiên cứu của người khác và chưa được người nào công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Nếu kết quả là công trình nghiên cứu khoa học hoặc một phần công trình khoa học của một tập thể mà trong đó tác giả đóng góp phần chính thì phải có đủ căn cứ chứng minh sự đồng ý của các thành viên trong tập thể đó cho phép sử dụng.
Luận văn phải thỏa mãn yêu cầu của một luận văn khoa học và các yêu cầu quản lý của Bộ Giáo dục & Đào tạo và Phòng Đào tạo SĐH trường ĐH Nông Lâm TP. HCM. Mục đích của Hướng dẫn này là giải thích và minh họa các yêu cầu nêu trên để học viên theo đó mà hoàøn thành tốt về Luận Văn Thạc sĩ.
2. Điều kiện, thời gian bảo vệ Luận văn Thạc sĩ và xét tốt nghiệp
* Điều kiện Bảo vệ Luận văn Thạc sĩ
- Đã theo học và thi đạt các môn học của chương trình đào tạo thạc sĩ;
- Hoàn tất kinh phí học tập;
- Không vi phạm kỷ luật học tập và pháp luật Nhà nước.
- Còn thời hạn học tập theo qui định.
- Một tháng trước khi Bảo vệ Luận văn, học viên cần tiếp xúc với VP SĐH để rà soát Bảng Điểm, nộp các chứng chỉ Triết học, Ngoại ngữ và 05 hình đúng kích thước qui định (3*4 cm không kể biên).
- Được CBHDKH và Người Phản biện (Semianr KQNC) đồng ý cho phép bảo vệ Luận văn.
* Thời gian Bảo vệ Luận văn và xét tốt nghiệp
Bảo vệ Luận văn Thạc sĩ được tiến hành hằng năm 2 đợt, đợt tháng 4 và đợt tháng 8 Mỗi lần ít nhất 02 học viên/chuyên ngành.
Xét tốt nghiệp và cấp văn bằng thạc sĩ hằng năm vào tháng 10.
Học viên căn cứ thời hạn và kế hoạch học tập, nghiên cứu mà đăng ký kế hoạch seminar kết quả nghiên cứu tại bộ môn/khoa chuyên ngành (xem Qui định seminar chuyên ngành).
3. Trách nhiệm của học viên
Học viên nghiên cứu và làm việc dưới sự hướng dẫn khoa học của cán bộ hướng dẫn khoa học (CBHDKH) theo quyết định công nhận của Hiệu trưởng và được sinh hoạt học thuật tại Bộ môn/khoa chuyên ngành. Tuy nhiên học viên cần chủ động làm việc, đảm bảo tính trung thực và chính xác của kết quả, bài viết phải đảm bảo tính khoa học và thỏa mãn các yêu cầu của Bản Hướng dẫn này.
Nhiệm vụ tối thiểu của học viên:
- Đăng ký thời gian seminar về Đề cương Nghiên cứu, seminar về Kết quả nghiên cứu tại đơn vị sinh hoạt chuyên môn.
- Tổ chức và theo dõi tốt quá trình nghiên cứu, số liệu được phân tích đúng kiểu.
- Bài viết được trình bày rõ ràng, mạch lạc, đúng ngữ pháp và chính tả tiếng Việt.
- Nội dung trích dẫn, nguồn tài liệu tham khảo phải được trình bày rõ ràng, chính xác và đúng qui định.
- "Bản nháp" luận văn phải trình cho CBHD trong khoảng thời gian đủ để luận văn được đọc xong và có những góp ý về hình thức và nội dung trước khi học viên chuẩn bị seminar Kết quả Nghiên cứu và bản in lần thứ nhất của Luận văn.
- Chỉnh sửa cho đúng theo những yêu cầu của CBHDKH, tiểu ban seminar chuyên ngành, Bộ môn, khoa chuyên ngành và các qui định của Trường. CBHDKH xác nhận việc sửa chữa này trước khi HV nộp đến phòng SĐH.
- Học viên thận trọng kiểm tra lại toàn bộ Luận văn trước khi photocopy đóng thành tập (không bià cứng, 5 bản), nộp về VP SĐH chậm nhất vào tuần lễ cuối của tháng 3 và tháng 7 . Phòng SĐH kiểm tra lại việc thực hiện của học viên đối với các Qui định về Luận văn trước khi gởi đến thành viên Hội đồng và Người Phản biện. Học viên nào không thực hiện đầy đủ theo Hướng dẫn này thì Luận văn sẽ bị trả lại. Đề nghị học viên thực hiện tốt các Qui định này.
- Trong vòng 3 - 4 tuần sau khi Bảo vệ Luận văn, học viên phải hoàn chỉnh Luận văn theo yêu cầu của Hội đồng (HĐLV). Sau đó, học viên trình báo việc sửa chữa này để từng thành viên Hội đồng ký xác nhận (chữ ký nguyên mẫu) vào ít nhất 4 trang Chuẩn Y (Phụ lục 3) rồi mới được phép photocopy nội dung Luận văn thành 3 - 4 bản, đóng bià cứng chữ nhũ vàng nộp đến: (1) CBHDKH, (2) BCN Khoa, (3) VP SĐH và (4) Thư viện trường (Nghiã là các bản Luận văn nộp đều có chữ ký nguyên mẫu chứ không phải là photocopy chữ ký. Đây là các bản chính thức. Ngoài ra Học viên nộp đĩa mềm có chứa đầy đủ nội dung của Luận văn Thạc sĩ đã được chỉnh sữa, mỗi chương là một tập tin riêng. Học viên không hoàn tất thủ tục này xem như chưa hoàn thành chương trình khóa học.
4. Trách nhiệm của Giáo viên hướng dẫn và Hội đồng chấm luận văn
CBHDKH hướng dẫn học viên nghiên cứu, phân tích dữ liệu, cách viết và những khiá cạnh chuyên môn khác. Thành viên của Hội đồng chấm luận văn (HĐLV) cũng góp phần nhận xét những nội dung trên, nhưng trách nhiệm trước hết thuộc về CBHDKH. CBHDKH và thành viên HĐ chấm luận văn đọc và cho ý kiến nhận xét về Luận văn, đặc biệt hai bản nhận xét của Người Phản biện (theo mẫu) phải khẳng định Luận văn có đạt yêu cầu công nhận học vị Thạc sĩ hay không. Học viên phải chỉnh sửa Luận văn theo những đề nghị đó, nếu không sẽ không được HĐLV chuẩn y. Chỉ khi nào CBHDKH và các thành viên Hội đồng ký xác nhận vào Trang Chuẩn Y (Phụ lục 3) thì mới xem như hoàn tất thủ tục Luận văn. Phòng SĐH không chấp nhận những trường hợp thiếu thủ tục Luận văn trước khi lập Hồ sơ xét tốt nghiệp và cấp Văn bằng Thạc sĩ.
5. Yêu cầu chung về luận văn Thạc sĩ
Luận văn phải được trình bày một cách rõ ràng, mạch lạc, đảm bảo tính chính xác và không được tẩy xoá, nhằm giúp người đọc có kiến thức tổng quát, vẫn hiểu được chủ đề trình bày, và bất cứ ai quan tâm đều có thể lập lại thí nghiệm kiểm tra kết quả mà tác giả đã công bố. Thuật ngữ trong luận văn phải được dùng chính xác và thống nhất. Tên La tinh của các loài sinh vật (cây, con) phải được in nghiêng. Luận văn là báo cáo về một công việc đã hoàn thành nên sử dụng thì quá khứ ở Chương Nội dung và Phương pháp Nghiên cứu (Thí dụ: Thí nghiệm đã được tiến hành từ... tại...).
Luận văn Thạc sĩ dày khoảng 50 trang khổ giấy A4 (in một mặt, không dày quá 100 trang) không kể hình vẽ, bảng biểu, đồ thị và phụ lục.
Đánh máy bằng font chữ Times New Roman, cỡ chữ 13, dãn dòng 1,5 (24 - 26 dòng/trang), lề trái 3,5 cm, lề phải 2 cm, lề trên 3 cm và lề dưới 3,5 cm, đánh số trang ở giữa của lề dưới, trừ trang tựa các Chương có lề trên là 5 cm. Bản photocopy không được lệch dòng, không cuốn giấy. Không được dùng quá một kiểu phông chữ cho toàn luận văn. Không trang trí những hình không cần thiết trong luận văn. Không viết hoa hoặc viết in tên các loại thuốc, biệt dược và các chất hóa học.
Sau khi sửa chữa hoàn chỉnh, luận văn được đóng bìa cứng màu xanh dương nước biển (giấy thường), khổ 21 x 29,7 cm, chữ nhũ. Chữ nhũ ở gáy bắt đầu từ lề trên hướng xuống lề dưới, theo cấu trúc qui định ở Phụ lục 1.
6. Định dạng của các phần trong luận văn
Đây là các yêu cầu tối thiểu, đề nghị Học viên nghiên cứu kỹ trước khi viết và trình bày Luận văn. Học viên có thể tham vấn thêm từ CBHDKH và CB phụ trách SĐH.
6.1 Tựa luận văn
Tựa luận văn phải thể hiện được nội dung cụ thể và đặc trưng của nghiên cứu, không nên đưa ra một tựa quá chung chung, chẳng hạn “Lai tạo giống lúa kháng sâu bệnh” (vì đó là một công việc mà IRRI sau 35 năm nghiên cứu vẫn chưa có giải đáp). Không nên tùy tiện viết tắt trong tựa đề của Luận văn. Tựa và tên tác giả chữ in, dãn dòng 1,5. Tựa nên sắp xếp theo dạng tháp ngược, tháng ...năm.... (cuối trang bià và trang trong) là thời điểm Bảo vệ Luận văn (Phụ lục 1 và Phụ lục 2).
6.2 Trang Chuẩn y
Xem Phụ lục 3. Trang Chuẩn y được đánh số i (số La mã), gồm Tựa Luận văn (chữ in, cỡ 13, sắp xếp theo kiểu hình tháp ngược, dãn dòng 1,5), tên tác giả (chữ in, cỡ chữ 13). Theo sau đó lần lượt là các thành viên trong Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp, với thứ tự nhất định: Chủ tịch, Thư ký, Phản biện 1, Phản biện 2 và Uûy viên. Danh xưng của thành viên HĐ gồm học hàm, học vị, Họ và Tên, Cơ quan công tác (cán bộ nghỉ hưu thì sử dụng tên cơ quan công tác lúc đương chức hoặc Hội Khoa học chuyên ngành đang cộng tác). Chữ ký của thành viên HĐLV là chữ ký nguyên mẫu với mực màu xanh.
6.3 Trang Lý Lịch Cá Nhân
Tác giả Luận văn ghi tóm tắt: Họ và Tên đầy đủ, ngày tháng năm sinh, nơi sinh. Tên Cha Mẹ. Tóm tắt quá trình học tập từ trung học, đại học bao gồm tên cơ sở đào tạo, huyện/tỉnh, thời gian và hệ đào tạo. Tóm tắt quá trình công tác chuyên môn, kể cả chức vụ được phân công. Tên cơ sở đào tạo sau đại học, ngành học và thời gian bắt đầu đào tạo. Tóm tắt hoàn cảnh gia đình (vợ/chồng, con), địa chỉ liên lạc (Xem Phụ lục 4).
6.4 Lời Cam đoan (Xem phụ lục 5)
6.5 Cảm tạ
Nên ngắn gọn, không quá 1 trang (dãn dòng 1,5, Font Unicode (Time New Roman), cỡ chữ 12).
6.6 Tóm tắt (gồm bản tiếng Việt và bản tiếng Anh)
Tóm tắt bao gồm tên đề tài, thời gian và điạ điểm nghiên cứu, tóm lược cách bố trí thí nghiệm/nghiên cứu/điều tra và trình bày kết quả chủ yếu đã đạt được. Tóm tắt không quá 2 trang, dãn dòng 1,5. Nội dung phải được viết như thế nào để độc giả chỉ đọc phần này vẫn hiểu được nội dung chính của luận văn. Trong phần này không trình bày các thảo luận và đề nghị, không chứa các bảng số, biểu đồ và các trích dẫn. Mẫu hình thức của tóm tắt được trình bày ở Phụ lục 6.
6.7 Mục lục
Bao gồm các phần trong luận văn, kể cả các phần trước chương 1 (Phụ lục 7). Mục lục có thể gồm bốn cấp tiêu đề. Ít nhất phải có 2 tiêu đề con trong cùng một cấp. Thí dụ:
Chương 3
3.1
3.1.1
3.1.1.1
3.1.1.2
3.1.2
3.1.2.1
3.1.2.2
3.2
Vậy số thứ nhất chỉ số chương, số thứ hai chỉ số mục, số thứ ba chỉ số tiểu mục.
6.8 Danh sách các chữ viết tắt, bảng số, hình và biểu đồ
Cần liệt kê các ký hiệu và chữ viết tắt (nếu có). Bảng danh sách các chữ viết tắt và ký hiệu nênđặt ở sau trang Mục Lục và phải được chú dẫn đầy đủ ngay sau chữ viết tắt đó. Thí dụ: FAO (Food and Agriculture Organization), IRRI (International Rice Research Institute). Trang liệt kê DANH SÁCH CÁC BẢNG, DANH SÁCH CÁC HÌNH (kể cả Biểu đồ, Đồ thị và Hình chụp) sau trang DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT (Phụ lục 8, Phụ lục 9).
Các trang ở trước Chương 1 phải được đánh số La mã kiểu chữ nhỏ (i, ii, iii, iv, v...). Các trang của phần chính gồm cả tài liệu tham khảo và phụ lục phải được đánh số liên tục bằng số Ả rập (1,2,3...) ở giữa của lề dưới trang in.
6.9 Các phần chính của Luận văn
Chữ "Chương” (dòng 1), cách lề trên 5 cm, chữ thường (normal), cỡ chữ 18. Tựa đề của chương (dòng 2), in đậm, kiểu chữ in, cỡ chữ 18 (xem Phụ lục 10). Mỗi tiểu mục ít nhất một đọan văn. Nếu đoạn văn ở hai trang thì phải có ít nhất hai dòng ở mỗi trang, nghiã là hai dòng ở cuối trang này và hai dòng ở đầu trang kia. Nếu tiểu mục ở cuối trang cũng tuân theo qui luật này, nghiã là tiểu mục và hai dòng ở cuối trang này và hai dòng ở đầu trang kia. Trong bài viết không tô đậm, in nghiêng các đoạn văn hoặc các mệnh đề có ý chính (câu chủ), chỉ có Mục và Tiểu Mục được tô đậm mà thôi.
Chương 1 MỞ ĐẦU (phải nêu lên được tính cấp thiết của đề tài, ý nghĩa khoa học và
thực tiễn, mục đích/mục tiêu hoặc yêu cầu nghiên cứu)
Chương 2 TỔNG QUAN (cuối chương này cần có kết luận để làm sáng tỏ nghiên cứu
hiện nay của tác giả)
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (cần trình bày rõ ràng và chính xác. Nếu sử dụng phương pháp mới (hoặc ít phổ biến) thì nên trình bày đầy đủ trong phần Phụ Lục)
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ (Kết luận phải khẳng định được những kết quả đạt được, những đóng góp mới. Kết luận cần ngắn gọn, không có lời bàn và bình luận thêm. Chỉ kết luận những vấn đề gì đã làm. Phần đề nghị phải xuất phát từ nội dung nghiên cứu. Đề nghị phải cụ thể, rõ ràng, thiết thực và có thể áp dụng được).
TÀI LIỆU THAM KHẢO (Xem Phụ lục 11)
PHỤ LỤC
7. Kiểu đánh số của hình, bảng và phương trình
Bảng số sẽ được trình bày: bảng và số thứ tự(in đậm), rồi đến tên gọi của bảng đặt phiá trên thân bảng
(Thí dụ: Bảng 4.1: Trọng lượng bình quân của lá đay trong các lô thí nghiệm.
Tương tự, số thứ tự và tên gọi của Hình và Biểu đồ đặt phía bên dưới. Số của hình, bảng và phương trình phải phản ảnh được số chương.
Thí dụ: Hình 3.4 có nghĩa là hình thứ 4 trong Chương 3.
Tất cả các hình, bảng trích từ các nguồn khác phải được ghi chú rõ ràng, chẳng hạn: ..... (Nguồn: Theo Nguyễn văn A, 1979; Edward, 1964). Trích dẫn phải được liệt kê đầy đủ và chính xác như trong Tài liệu Tham khảo. Các bảng lớn có thể dùng cỡ chữ tối thiểu 10.
Nếu các bảng quá ngắn (chỉ có một dòng số) nên đưa vào trong bài viết theo sát ngay sau đoạn văn mà nó được đề cập. Những bảng dài nên đặt ở các trang riêng ngay sau khi đề cập. Các bảng, biểu trình bày theo chiều ngang khổ giấy thì đầu bảng biểu là lề trái của trang in (nghiã là phần chữ được đọc từ trái sang phải), việc đánh số trang phải thống nhất trong luận văn. Nên tận dụng khả năng của các loại máy photocopy để giảm kích cỡ của các bảng rộng hay đồ thị cho phù hợp với khổ trang A4. Nếu sử dụng máy tính để soạn thảo luận văn, nên lập những tập tin riêng cho từng phần bài viết và phần bảng biểu để linh động sắp xếp theo các yêu cầu. Nếu trang quá lớn (các bản đồ, bảng số quá lớn), phải gấp trang thì nếp gấp nên theo chiều từ ngoài vào trong, từ dưới lên trên sao cho sau khi gấp xong kích cỡ nhỏ hơn trang A4 nhằm giúp người đóng sách đóng cho đúng và tránh xén nhầm vào vị trí gấp giấy.
Khi đề cập đến bảng và hình trong bài viết phải chỉ cụ thể số của chúng như "...được trình bày ở Bảng 4.1" hay "..... (xem Hình 3.1)". Không được sử dụng các dạng "như được cho thấy ở bảng dưới đây", hay " trong đồ thị tọa độ X,Y theo sau".
8. Đơn vị đo lường và chữ viết tắt
Hệ thống đơn vị quốc tế (SI) được dùng trong toàn bài viết. Các ký hiệu khác do tác giả đặt ra không được trùng lắp với các ký hiệu của đơn vị SI (m, km, kg, kPa, kN ...). Viết hoa các đơn vị là Tên riêng (kg = kilogam, nhưng K = Kelvin). Các đơn vị thuộc hệ thống đo lường Anh có thể được trình bày nhưng phải kèm theo chuyển đổi ra đơn vị SI tương đương trong ngoặc theo sau. Không sử dụng các đơn vị đo lường “dân gian”, không thể định lượng so sánh được (như một nhúm, bằng ngón chân cái...). Học viên phải tham khảo tài liệu Chuyển đổi Đơn vị và Công thức cho đúng với các yêu cầu.
Trình bày giá trị (số đo, đếm ...) và đơn vị tính đúng theo từ vựng tiếng Việt.
Thí dụ 15,8 cm (không được trình bày 15.8 cm hoặc 15.8cm. Nghiã là giữa giá trị và đơn vị tính có một ký tự rỗng, giữa hàng đơn vị và hàng thập phân ngăn cách bởi dấu phẩy). Khoảng biến động của hai giá trị phải cách nhau mỗi bên bằng một ký tự rỗng giữa ký hiệu "-", thí dụ 18 - 25 km (không được trình bày 18-25 km hay 18-25km).
9. Phương trình toán học
Một phương trình phải được trình bày rõ ràng và dưới dạng như sau:
b f + g
a = b / c và d = (f + g) / (hj) thay vì a = ---- và d = ----------
c hj
Tuy vậy, phải thận trọng trong tất cả các trường hợp để tránh bị hiểu lầm. Khi các ký hiệu nào xuất hiện trong bài viết lần đầu tiên thì ký hiệu đó phải được giải thích, và các đơn vị phải đi theo ngay sau phương trình mà chúng xuất hiện trong đó. Nếu cần, ở phần Phụ lục phải trình bày một danh sách các ký hiệu đã sử dụng và ý nghĩa của chúng. Tất cả các phương trình nên được đánh số trong ngoặc đặt ở lề phải, ví dụ:
Aûnh hưởng cuả nhiệt độ đến hô hấp duy trì được diễn tả như sau (Penning de Vries và ctv, 1989):
Rm = Rm,r * 2 (Tav - Tr)/10 (2.2)
trong đó:
Rm là mức độ thực tế cuả hô hấp duy trì (RMCR, kg CH2O ha-1 d-1),
Tav là nhiệt độ bình quân hàng ngày (TAV, oC), và
Tr là nhiệt độ tối thiểu phát triển (TREF, oC).
10. Các chương trình máy tính
Tất cả các chương trình máy tính (như chương trình phân tích thống kê, mô phỏng cây trồng...) được dùng trong nghiên cứu nên được đề cập rõ trong Chương Nội dung và Phương pháp Nghiên cứu, chẳng hạn “số liệu được xử lý thống kê bằng phần mềm MSTATC 1.2 (1991), các hình được vẽ bằng phần mềm HAVARD GRAPHICS 3.0 (1992)”. Nếu cải biên trên các phần mềm có sẵn, hay sử dụng một phần mềm mới đã được phát triển trong nghiên cứu thì điều này nên được diễn tả bằng lưu đồ (flowchart) trong luận văn hay phần Phụ lục và chứng minh cẩn thận bằng tài liệu.
11. Cách dẫn chứng tài liệu và tác giả trong bài viết
Tất cả tài liệu có dẫn chứng trong luận văn đều phải được liệt kê trong phần Tài liệu Tham khảo và ngược lại. Trong bài viết, bất cứ dẫn chứng nào cũng phải kèm tên tác giả và thời điểm công bố (xuất bản). Nếu tác giả người nước ngoài chỉ cần liệt kê HỌ. Nếu tài liệu chuyển ngữ sang tiếng Việt, cách dẫn chứng như trên. Nếu tác giả là người Việt và tài liệu tiếng Việt hoặc tiếng nước ngoài thì liệt kê đầy đủ như chính tác giả đã viết. Sau đây là vài thí dụ.
(1) Dẫn liệu của một tác gỉa (cách viết này áp dụng chung cho cách viết của đồng tác giả hoặc của nhiều tác giả)
* Theo Nair (1987), kỹ thuật canh tác theo băng có thể giữ vai trò quan trọng ...
* Hoặc kỹ thuật canh tác theo băng có thể giữ vai trò quan trọng … (Nair, 1987).
* Theo Bùi Xuân An (1996), kỹ thuật túi khí sinh học đã giải quyết …. (trích tài liệu tiếng Việt)
* Kỹ thuật túi khí sinh học đã giải quyết … (B.X. An, 1997) (trích tài liệu tiếng nước ngoài)
* Vào năm 1989, Mercado đã báo cáo rằng...
Lưu ý rằng các dấu vòng đơn ( ) đặt sát với Năm công bố và cách một ký tự rỗng với từ phía trước, dấu phẩy (,) sát với cụm từ phía trước. Đây cũng là qui luật chung cho việc ngắt câu trong lúc đánh máy. Cách viết sau đây là cách viết sai:
* Theo Nair(1987), kỹ thuật canh tác theo băng có thể giữ vai trò quan trọng ...
* Kỹ thuật canh tác theo băng có thể giữ vai trò quan trọng … (Nair, 1987 )
(2) Dẫn liệu của đồng tác giả thì phải liệt kê đủ hai tác giả, nối với nhau bằng liên từ và/and. Thí dụ: East and West (1972) đã phát triển một kỹ thuật có giá trị. Không được phép dùng dấu & thay cho từ và trong bài viết.
(3) Dẫn liệu nhiều hơn hai tác giả, chỉ cần nêu tên tác giả thứ nhất và ctv, năm
.... giúp duy trì lượng hữu cơ và độ phì trong đất (Kang và ctv, 1984).
(4) Dẫn liệu từ hai tác phẩm của nhiều tác giả khác nhau, phải liệt kê đủ các tác giả và phân biệt nhau bằng dấu chấm phẩy (;). Thí dụ:
Có nhiều loại mô hình thủy lợi đã được phát triển trong các hệ thống canh tác khác nhau (Mahbub và ctv, 1975;Kraazt, 1975).
(5) Nếu dẫn liệu không tìm được tài liệu gốc mà ghi nhận nhờ một tài liệu khác của tác giả khác (hạn chế tối đa hình thức này).
Briskey (1963) cho rằng …… (trích dẫn bởi Nguyễn Ngọc Tuân, 1996).
12. Tài liệu tham khảo và sách trích dẫn
Tài liệu tham khảo phải bao gồm tất cả các tác giả với công trình có liên quan đã được trích dẫn trong luận văn. Các chi tiết phải được ghi đầy đủ, rõ ràng và chính xác để độc giả quan tâm có thể tìm được tài liệu đó. Hiện nay có nhiều hệ thống qui định khác nhau. Dưới đây là cách viết thống nhất trong luận văn thạc sĩ các ngành được đào tạo tại Trường Đại học Nông Lâm TP Hồ Chí Minh.
* Sắp xếp tài liệu tham khảo tiếng Việt riêng, tiếng nước ngoài riêng; khối tiếng Việt sắp xếp trước. Nếu tài liệu của tác giả người nước ngoài đã được chuyển ngữ sang tiếng Việt thì sắp vào khối tài liệu tiếng Việt. Tác giả là người Việt nhưng tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì liệt kê tài liệu trong khối tiếng nước ngoài.
* Mỗi tài liệu tham khảo và các chi tiết liên quan được trình bày trong một cụm từ, dãn dòng đơn (dãn dòng 1). Giữa hai tài liệu cách nhau một dòng trắng. Tên tác giả theo sau số thứ tự nhưng dòng dưới sẽ thụt vào một TAB (1,27 cm). Ghi tất cả tác giả của tài liệu trích dẫn, dùng liên từ và để nối giữa tác giả cuối cùng với tác giả áp chót.
* Số thứ tự được ghi liên tục giữa các tài liệu tiếng Việt và tiếng nước ngoài.
* Tác giả người Việt và tài liệu tiếng Việt: ghi đầy đủ Họ, Họ đệm và Tên, và thứ tự trong tài liệu tham khảo theo Tên.
* Tài liệu tiếng nước ngoài ghi đầy đủ Họ (không có dấu phẩy theo sau), tiếp theo ghi chữ viết tắt của họ đệm (có dấu chấm) và tên (dấu chấm và dấu phẩy liền sau đó).
Tài liệu tiếng nước ngoài được chuyển ngữ sang tiếng Việt thì đưa vào khối tiếng Việt, thứ tự tác giả theo Họ của tác giả nước ngoài.
Tác giả người Việt mà tài liệu viết bằng tiếng nước ngoài thì thứ tự của tác giả chính là HỌ, và ghi tác giả y như cách viết của tác giả.
Sau đây là cách trình bày tài liệu tham khảo
* Bài báo đăng trên tạp chí khoa học(ghi đầy đủ tên tác giả, năm xuất bản, tên bài báo, tên tạp chí, Volume, Số Tạp chí, và số trang có bài báo).
Matthews R.B., and Hunt L.A., 1994. A model describing the growth of cassava
(Manihot esculenta L. Crantz). Field Crops Research 36 (4): 69-84.
Tên tạp chí (in nghiêng) Volume (Số tạp chí):Trang được tham khảo
El-Hassanin A.S., Labib T.M., and Gaber I.E., 1993. Effect of vegetation Cover and slop on
runoff and soil losses from the watershed of Burundi. Agriculture, Ecosystems and
Environment 43: 301-308.
* Sách (phải ghi rõ tên tác giả, người biên tập (nếu có), thời điểm xuất bản, tựa sách đầy đủ (kể cả tựa con, nếu có), volume (nếu có), lần tái bản (nếu có), nhà xuất bản và nơi xuất bản (thành phố, quốc gia) và số trang đã tham khảo hoặc số trang của cuốn sách nếu tham khảo toàn bộ), tên sách được in nghiêng.
Falconer D.S., 1989. Introduction to quantitative genetics. 3rd edition, Longman Scientific & Technical, New York , USA, 437 pages.
Mai Đình Yên, Vũ Trung Trạng, Bùi Lai và Trần Mai Thiêm, 1979. Ngư loại học.
Nhà xuất bản Đại học và Trung học Chuyên nghiệp, Hà nội, 300 trang.
* Một chương trong một quyển sách (ghi rõ tên (các) tác giả của chương đó, tên chương được tham khảo, tên sách (in nghiêng), tên tác giả của quyển sách ấy, nhà xuất bản và nơi xuất bản, số trang được tham khảo).
Hemsworth P.H., 1990. Mating management. In Pig Production in Australia (Eds.
J.A.A. Gardner, A.C. Dunkin and L.C. Lloyd). Butterworth, London, England,
pp. 245-257.
* Tập san Báo cáo Hội nghị Khoa học (ghi rõ tác giả và tên bài báo cáo, tên tác giả hiệu đính, tựa (in nghiêng), ngày và địa điểm hội nghị, tên nhà xuất bản).
Svánchez M.D., 1998. Feed, animal waste and nutrient balances. In Proceedings of the
Regional Workshop on Area-Wide Integration of Crop-Livestock Activities, Bangkok,
Thailand, 18-20 June 1998. (Eds. Y.W. Ho & Y.K. Chan). FAO/RAP, Thailand, pp. 47-53.
* Luận văn tốt nghiệp, Luận văn Thạc sĩ, Tiến sĩ
Adhiri P.H., 1990. Physio-morphological responses of upland rice to shade. MSc. thesis,
University of the Philippines Los Banos, Philippines.
Trần Huyền Công, 1994. Một số đặc điểm sinh học của cá lóc bông (Channa micropeltes).
Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư Thủy sản, Đại học Nông Lâm, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam.
* Sách dịch
Molxki N.T., 1979. Hoá sinh thịt gia súc (Đặng Đức Dũng dịch). Nhà xuất bản Khoa
học Kỹ thuật, Hà nội, Việt nam, 247 trang.
* Tác giả là các Hiệp hội hoặc Tổ chức
American Society of Agronomy, 1988. Publications handbook and style manual.
American Society of Agronomy, Madison, WI., 500pages.
FAO, 2005.
HỘI NÔNG DÂN VN, 2006.
* Tài liệu tham khảo từ hệ thống internet (ghi rõ tên tác giả, tựa đề, cơ quan (nếu có), tháng, năm, nơi đã tiếp cận và đường dẫn khi truy xuất)
Anklesaria F., McCahill M., Linder P., Johnson D., Torrey D., and Alberti B., “The Internet
Gopher Protocol (a distributed document search and retrieval protocol)”, RFC 1436,
University of Minnesota, March 1993.
Berners-Lee T., “Hypertext Transfer Protocol (HTTP)”, CERN, November 1993.
<URL:ftp:/info.cern.ch/pub/www/doc/http-spec.txt.Z>
12. Phụ lục
Mục đích của phụ lục là trữ thông tin và liệt kê những bảng số liệu liên quan để người đọc quan tâm có thể kiểm tra và tra cứu. Có thể phụ lục chứa các số tính toán thống kê (chủ yếu là các bảng ANOVA, Tương quan) hoặc mô tả các phương pháp phân tích, phương pháp thực hiện còn tương đối mới mà người đọc chưa hoàn toàn quen thuộc.
Nếu tác giả luận văn sử dụng phiếu điều tra (questionaire), bảng điều tra phải được trình bày trong phụ lục theo đúng hình thức đã được sử dụng, không nên kết cấu hay hiệu đính lại. Các tính toán từ mẫu điều tra được trình bày tóm tắt trong các bảng biểu của bài viết và có thể trình bày trong phần Phụ lục.
13. Dấu ngắt câu trong khi đánh máy
Dấu ngắt câu được đặt ngay sau từ cuối của cụm từ hoặc câu, ngay sau dấu ngoặc đơn hoặc dấu ngoặc kép như đã hướng dẫn trong phần trích dẫn tài liệu (xem Mục 11 trang 7). Sau dấu hai chấm (:) nếu liệt kê các chi tiết thành các tiểu mục và đánh số thứ tự thì có hai trường hợp:
* Gồm những câu khác nhau thì viết hoa chữ cái đầu tiên. Thí dụ: Các điều kiện để được phép đăng thông báo trên nhật báo về thời gian bảo vệ luận văn tiến sĩ trước Hội đồng chấm luận văn tiến sĩ cấp nhà nước:
1. Có đủ ba bản nhận xét của các phản biện.
2. Có đủ các bản nhận xét của tất cả các thành viên Hội đồng.
3. Có ít nhất 10 bản nhận xét tóm tắt luận văn của những nhà khoa học từ các cơ quan khác nhau gởi đến cơ sở đào tạo.
* Nếu các chi tiết là những cụm từ thì không viết hoa ký tự đầu tiên, thí dụ: Hiện nay trường Đại học Nông Lâm đang tập trung nghiên cứu:
1. túi ủ khí sinh học,
2. ô nhiễm nước và đất đai, và
3. cơ khí phục vụ nông nghiệp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Center for Language and Educational Technology, 1996. A style guide for AIT
Master Thesis. Asian Institute of Technology, Bangkok, Thailand, 29 pages.
2. Graduate School, 1997. Guide to preparation and submission of thesis and dissertation. Auburn University, U.S.A. 34 trang.
3. Khoa Chăn nuôi Thú y, 1999. Qui chế thực tập tốt nghiệp – Thực hiện Luận văn và
Báo cáo tốt nghiệp của Sinh viên khoa CNTY. Trường Đại học Nông Lâm TP. HCM
4. Khoa Cơ khí công nghệ, 1996. Qui định viết Luận văn cuối khóa và Hướng dẫn sinh
viên làm luận văn. Trường Đại học Nông Lâm TP. HCM. 8 trang
5. Phòng Hợp tác quốc tế và Đào tạo Sau đại học, 199?. Hướng dẫn chuẩn bị luận văn
thạc sĩ. Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, 12 trang.
6. Vụ Sau đại học, 2000. Hướng dẫn tổ chức đánh giá luận văn tiến sĩ. Bộ Giáo dục và Đào tạo, 31 trang.
(dòng 1) BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO (chữ in, cỡ 13)
(dòng 2) ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH (chữ in, cỡ 13)
(dòng 3) ****************
(dòng 6) NGUYỄN VĂN X (chữ in, tô đậm, cỡ 13)
(dòng 9)
HIỆU LỰC CỦA MỘT SỐ CHẾ PHẨM CHỨA CÁC
NGUYÊN TỐ ĐẤT HIẾM ĐẾN SINH TRƯỞNG
CÂY ĐAY XANH QUẢ DÀI
(Corchorus olitorius)
(dòng 14) (chữ in, tô đậm, cỡ 16)
(dòng 18-20) LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHỆP
(Ngành Cơ khí thì ghi KHOA HỌC KỸ THUẬT, chữ in, cỡ 13)
(dòng 25) Thành phố Hồ Chí Minh (chữ thường, cỡ 13)
Tháng 4/2000
Ghi chú: gáy luận văn ghi HỌ TÊN TÁC GIẢ ** LUẬN VĂN THẠC SĨ ... ** NĂM ...
Màu bìa: màu xanh dương, không trơn láng
phụ lục 1 (mẫu bìa luận văn có in chữ nhũ)
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
*****************
NGUYỄN VĂN X
HIỆU LỰC CỦA MỘT SỐ CHẾ PHẨM CHỨA CÁC
NGUYÊN TỐ ĐẤT HIẾM ĐẾN SINH TRƯỞNG
CÂY ĐAY XANH QUẢ DÀI
(Corchorus olitorius)
(dòng 15) Chuyên ngành: Trồng trọt (chữ thường, cỡ 13)
(dòng 16) Mã số : 04.01.01 (chữ thường, cỡ 13)
(dòng 18) LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP (chữ in, cỡ 13)
Hướng dẫn Khoa học: (chữ thường, cỡ 13)
PGS. TS. TRẦN VĂN A (chữ in, cỡ 12)
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 4/2000 (chữ thường, tô đậm, cỡ 13)
|
Phụ lục 2 (trang tựa trong của luận văn)
HIỆU LỰC CỦA MỘT SỐ CHẾ PHẨM CHỨA CÁC
NGUYÊN TỐ ĐẤT HIẾM ĐẾN SINH TRƯỞNG
CÂY ĐAY XANH QUẢ DÀI
(Corchorus olitorius) (cỡ chữ 13, dãn dòng 1,5)
(1 dòng trắng)
NGUYỄN VĂN X
(2-3 dòng trắng)
Hội đồng chấm luận văn: (dãn dòng 1,5)
1. Chủ tịch: GS. TS. NGUYỄN VĂN UYỂN
Viện Sinh học nhiệt đới TP. HCM
2. Thư ký: TS. LÊ QUANG HƯNG
Đại học Nông Lâm TP. HCM
3. Phản biện 1: TS. PHẠM HỒNG ĐỨC PHƯỚC
Đại học Nông Lâm TP. HCM
4. Phản biện 2: TS. BÙI TRANG VIỆT
Đại học Khoa học Tự nhiên TP. HCM
5. Uy viên: PGS. TS. TRẦN VĂN A
Đại học Nông Lâm TP. HCM
(2-3 dòng trắng)
(giữa trang) ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH (chữ in, tô đậm, cỡ 13)
HIỆU TRƯỞNG
Phụ lục 3 (Trang CHUẨN Y của Hội đồng chấm Luận văn)
LÝ LỊCH CÁ NHÂN (cỡ chữ 18)
(1 dòng trắng)
Tôi tên là Nguyễn Văn X sinh ngày ..... tháng ..... năm 19.... tại huyện ......, tỉnh ................ Con Ông ................................... và Bà ............................................
Tốt nghiệp Tú tài tại Trường Trung học phổ thông .........., tỉnh ...................... năm .....
Tốt nghiệp Đại học ngành ................................. hệ ....................... tại Đại học ..................., tỉnh ............................
Sau đó làm việc tại ..................................................., chức vụ ............................... (có thể ghi tóm tắt diễn biến công tác chính và chức vụ theo thời gian).
Tháng ...... năm ........ theo học Cao học ngành .............................. tại Đại học Nông Lâm, Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh.
Tình trạng gia đình: Vợ/chồng ..................................... năm kết hôn.........., các con ......... ......................................................., sinh năm...............................
Điạ chỉ liên lạc:..................................................................
Điện thoại: ........................................................................
Email (Fax) ......................................................................
Phụ lục 4 (Mẫu Lý lịch cá nhân)
LỜI CAM ĐOAN(chữ in, cỡ 18)
(1 dòng trắng)
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
(ký tên và ghi rõ họ và tên)
Nguyễn Văn X
Phụ lục 5 (Mẫu Cam đoan)
TÓM TẮT (chữ in, cỡ 18, tô đậm)
(1 dòng trắng)
Đề tài nghiên cứu "Hiệu lực của một số chế phẩm chứa các nguyên tố đất hiếm đến sinh trưởng của cây đây xanh quả dài (Corchorus olitorius)" được tiến hành tại…………...........…., thời gian từ ……… đến………... Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối hoàn toàn ngẫu nhiên..... (đoạn thứ 1)
Kết quả thu được ..... (đoạn thứ 2
Phụ lục 6 (mẫu TÓM TẮT)
MỤC LỤC (chữ in, cỡ 18, tô đậm)
(1 dòng trắng)
TRANG
Trang tựa
Trang Chuẩn Y i
Lý Lịch Cá Nhân ii
Lời Cam đoan iii
Cảm tạ iv
Tóm tắt v
Mục lục vi
Danh sách các chữ viết tắt vii
Danh sách các hình viii
Danh sách các bảng ix
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1
2.TỔNG QUAN (chi tiết đến mục, tiểu mục) 4
3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20
3.1. Bố trí thí nghiệm 20
3.1.1 Địa điểm 20
3.1.2 Thời gian 21
3.2. Các chỉ tiêu theo dõi 22
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN (chi tiết đến mục, tiểu mục....) 27
5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 50
6. TÀI LIỆU THAM KHẢO 52
7. PHỤ LỤC 60
Phụ lục 7 (mẫu MỤC LỤC)
DANH SÁCH CÁC BẢNG
(1 dòng trắng)
BẢNG TRANG
Bảng 2.1 Thành phần hoá học đất thí nghiệm 7
Bảng 3.1 Thành phần hoá học cây đay trong các giai đoạn tăng trưởng 2
Phụ lục 8 (mẫu DANH SÁCH CÁC BẢNG)
DANH SÁCH CÁC HÌNH
(1 dòng trắng)
HÌNH TRANG
Hình 2.1 Đường cong sinh khối của lá đay 10
Hình 2.2 Mối tương quan giữa nhiệt độ môi trường và sự tăng trưởng 17
Hình 4.1 ………………………… 30
Phụ lục 9 (mẫu DANH SÁCH CÁC HÌNH)
Chương 2
TỔNG QUAN
(1 dòng trắng)
2.1 Những yếu ảnh hưởng đến quang tổng hợp
2.1.1 Ánh sáng
……………………………………………………………………………………………………………
2.1.2 Dinh dưỡng
……………………………………………………………………………………………………………
Phụ lục 10 (trình bày trang viết)
TÀI LIỆU THAM KHẢO(cỡ chữ 18)
(1 dòng trắng)
TIẾNG VIỆT
1. Bộ Nông nghiệp, 1983. Qui trình kỹ thuật truyền tinh nhân tạo cho lợn.
Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà nội, 10 trang.
2. Trần Huyền Công, 1994. Một số đặc điểm sinh học của cá lóc bông (Channa
micropeltes). Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư Thủy sản, Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam.
3. Ecans L., Britt J., Kirkbride C., và Levis D., 1996. Giải quyết các vấn đề
tồn tại trong sinh sản lợn. Trong Cẩm nang chăn nuôi lợn công nghiệp (………………. dịch). Nhà xuất bản Bản đồ, Hà nội, trang 317-340.
4. Molxki N.T., 1979. Hóa sinh thịt gia súc (Đặng Đức Dũng dịch). Nhà xuất
bản Khoa học Kỹ thuật, Hà nội, Việt nam, 247 trang.
5. Mai Đình Yên, Vũ Trung Trạng, Bùi Lai và Trần Mai Thiêm, 1979. Ngư loại
học. Nhà xuất bản Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà nội, 300 trang.
TIẾNG NƯỚC NGOÀI
6. Adhiri P.H., 1990. Physio-morphological responses of upland rice to shade.
MSc. thesis, University of the Philippines Los Banos, Philippines.
7. American Society of Agronomy, 1988. Publications handbook and style
manual. American Society of Agronomy, Madison, WI., 500pages.
8. Anklesaria F., McCahill M., Linder P., Johnson D., Torrey D., and Alberti
9. Berners-Lee T., “Hypertext Transfer Protocol (HTTP)”, CERN, Nov. 1993.
<URL:ftp:/info.cern.ch/pub/www/doc/http-spec.txt.Z>
10.El-Hassanin A.S., Labib T.M. and Gaber I.E., 1993. Effect of vegetation over and slop on runoff and soil losses from the watershed of Burundi. Agriculture, Ecosystems and Environment 43 (3): 301-308
11.Falconer D.S., 1989. Introduction to quantitative genetics. 3rd Edition,
Longman Scientific & Technical, New York , USA, 437 pages.
12.Hemsworth P.H., 1990. Mating management. In Pig Production in Australia
(Eds. J.A.A. Gardner, A.C. Dunkin and L.C. Lloyd). Butterworth, London, England, pp. 245-257.
13.Jorgensen P.F., 1980. Blood types and other biochemical markers for stress
susceptibility and meat quality in pigs. In Porcine Stress and Meat Quality. Proc. Symp., Refsnes Gods, Norway (Eds. T. Froystein, E. Slinde & N. Standal). Agri. Food Res. Soc., Norway, pp. 146-159.
14.Matthews R.B., and Hunt L.A., 1994. A model describing the growth of
cassava (Manihot esculenta L. Crantz). Field Crops Research 36: 69-84.
15.Svánchez M.D., 1998. Feed, animal waste and nutrient balances. In
Proceedings of the Regional Workshop on Area-Wide Integration of Crop-Livestock Activities, Bangkok, Thailand, 18-20 June 1998. (Eds. Y.W. Ho & Y.K. Chan). FAO/RAP, Thailand, pp. 47-53.